Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào?

Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào?

Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau:

- Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.

- Tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.

- Tốc độ tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h.

Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào? (Hình từ internet)

Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào? (Hình từ internet)

Quy định về đặt biển báo tốc độ khai thác ra sao?

Việc đặt biển báo tốc độ khai thác được thực hiện theo quy định tại tại Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT như sau:

- Việc đặt biển báo tốc độ khai thác thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lưu lượng, loại phương tiện và thời gian trong ngày.

- Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:

+ Đối với đường đôi, đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng cho từng chiều đường;

+ Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);

+ Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;

+ Đặt biển báo tốc độ khai thác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, bao gồm:

+ Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Cao tốc Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý:

+ Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.

- Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có đoạn đường cần đặt biển báo tốc độ cho phép để xem xét, quyết định tốc độ khai thác cho phép và tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trong các trường hợp sau:

+ Đường bộ đang khai thác nằm trong khu vực đông dân cư có điều kiện bất lợi (đường một chiều hoặc đường hai chiều có tổng bề rộng phần xe chạy nhỏ hơn 3,0m và tập trung công trình hạ tầng liên tiếp, sát mép phần xe chạy, tầm nhìn hạn chế).

+ Đường bộ đang khai thác nằm ngoài khu vực đông dân cư thuộc các đoạn đường cấp IV, cấp V, cấp VI và các đoạn đường theo cấp kỹ thuật quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Đường bộ 2024, có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông (bán kính đường cong nhỏ, đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn hạn chế).

Chuyển hướng xe được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 có quy định về chuyển hướng xe như sau:

- Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.

- Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ.

Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

- Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.

- Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Lưu ý: Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/1/2025.

*Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp sau:

- Khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2026.

- Luật Giao thông đường bộ 2008 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Tốc độ tối đa
Đường cao tốc Tải trọn bộ các quy định về Đường cao tốc hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào?
Pháp luật
Tốc độ tối đa của xe cơ giới khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) từ 2025 là bao nhiêu?
Pháp luật
Nội dung của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc? Màu nền, màu chữ và đường viền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc?
Pháp luật
Ô tô vượt xe bằng làn khẩn cấp trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu? Ô tô vượt xe bằng làn khẩn cấp bị tước bằng lái mấy tháng?
Pháp luật
Tổng mức đầu tư xây dựng Đường cao tốc Bắc Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) là bao nhiêu? Tiến độ thực hiện thế nào?
Pháp luật
Đường Cao tốc Gia Nghĩa Chơn Thành sẽ được đưa vào khai thác, vận hành năm bao nhiêu? Tổng mức đầu tư hơn 25.000 tỷ đồng?
Pháp luật
Cao tốc Gia Nghĩa Chơn Thành khi nào khởi công? Cao tốc Gia Nghĩa Chơn Thành có chiều dài bao nhiêu km?
Pháp luật
Chính sách phát triển đường cao tốc từ 01/1/2025 ra sao? Xây dựng đường cao tốc phải đồng bộ công trình nào?
Pháp luật
Đường cao tốc chỉ có hai làn xe có bắt buộc phải có dải phân cách không? Dải phân cách bao gồm những loại nào?
Pháp luật
Phí sử dụng đường cao tốc từ ngày 1/10/2024 được quy định như thế nào? Trường hợp nào tạm dừng khai thác đường cao tốc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tốc độ tối đa
6 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tốc độ tối đa Đường cao tốc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tốc độ tối đa Xem toàn bộ văn bản về Đường cao tốc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào