Tổ chức nào được thực hiện thanh toán thẻ ngân hàng từ 01/7/2024? Trường hợp nào bị từ chối thanh toán thẻ?
Tổ chức nào được thực hiện thanh toán thẻ ngân hàng từ 01/7/2024?
Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về Tổ chức thanh toán thẻ bao gồm:
Tổ chức thanh toán thẻ
1. Tổ chức thanh toán thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
Như vậy, từ 01/7/2024, tổ chức được thực hiện thanh toán thẻ ngân hàng bao gồm:
- Ngân hàng thương mại; Ngân hàng hợp tác xã; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
- Ngân hàng chính sách được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN
Lưu ý:
- Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do Tổ chức thẻ Quốc tế cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.
- Tổ chức thẻ quốc tế phải phối hợp với các bên liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và các quy định hiện hành về hoạt động ngân hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.
- Tổ chức thanh toán thẻ phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa áp dụng đối với máy giao dịch tự động và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán của Tổ chức thanh toán thẻ.
- Tổ chức thanh toán thẻ thực hiện xử lý giao dịch thanh toán thẻ trên cơ sở thỏa thuận giữa Tổ chức thanh toán thẻ và Tổ chức chuyển mạch thẻ, Tổ chức phát hành thẻ, Tổ chức thẻ Quốc tế, Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ và các bên liên quan khác về quy trình và thủ tục thanh toán thẻ.
- Khi hợp tác với Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và Đơn vị chấp nhận thẻ, Tổ chức thanh toán thẻ tuân thủ theo quy định tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và quy định tại Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Tổ chức thanh toán thẻ phải đề tên (tên viết tắt hoặc logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà Tổ chức thanh toán thẻ là thành viên trên máy giao dịch tự động của Tổ chức thanh toán thẻ và trên thiết bị chấp nhận thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ của Tổ chức thanh toán thẻ.
- Tổ chức thanh toán thẻ không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do Tổ chức thẻ Quốc tế cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác;
Không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.
- Tổ chức thanh toán thẻ phải có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ về việc đảm bảo thẩm định, lựa chọn, giám sát Đơn vị chấp nhận thẻ tuân thủ các quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Tổ chức nào được thực hiện thanh toán thẻ ngân hàng từ 01/7/2024? Trường hợp nào bị từ chối thanh toán thẻ? (Hình ảnh Internet)
Trường hợp nào bị từ chối thanh toán thẻ?
Căn cứ Điều 25 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về từ chối thanh toán thẻ bao gồm các trường hợp sau:
(1) Tổ chức phát hành thẻ, Tổ chức thanh toán thẻ, Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
- Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại Đơn vị chấp nhận thẻ và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
- Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;
- Thẻ hết hạn sử dụng;
- Thẻ bị khóa.
(2) Tổ chức phát hành thẻ, Tổ chức thanh toán thẻ, Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ, Đợ vị chấp nhận thẻ có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
(3) Tổ chức phát hành thể, Tổ chức thanh toán thẻ, Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
- Số dư tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;
- Chủ thẻ vi phạm các quy định của Tổ chức phát hành thẻ trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với Tổ chức phát hành thẻ mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
(4) Tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư 18/2024/TT-NHNN cho Tổ chức thanh toán thẻ;
Khi nhận được thông báo của Tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam hoặc Tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài hoặc Tổ chức thẻ Quốc tế bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, Tổ chức thanh toán thẻ có trách nhiệm thông báo lại cho Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với Tổ chức thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ.
(5) Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của Tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài và Tổ chức thẻ Quốc tế) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu.
Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.
Thu hồi thẻ ngân hàng trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về thu hồi thẻ như sau:
Thu hồi thẻ
Thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Như vậy, thẻ bị thu hồi trong các trường hợp như thẻ giả; thẻ sử dụng trái phép; phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm; các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?