Tiêu chuẩn trình độ đào tạo viên chức có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp có gì thay đổi?

Tiêu chuẩn trình độ đào tạo viên chức có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp có gì thay đổi? - Câu hỏi của anh Tân tại Bình Định.

Viên chức có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) thực hiện những nhiệm vụ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy định nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) có những nhiệm vụ sau:

- Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh của bộ, ngành và địa phương; đề xuất giải pháp và tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;

- Nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ của quốc gia, bộ ngành và địa phương. Tham gia tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh;

- Tổ chức chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Tham gia giảng dạy hoặc hướng dẫn khoa học cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên ở các cơ sở đào tạo;

- Chủ trì, tham gia: tổ chức các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt học thuật trong nước và quốc tế, xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến, ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Tiêu chuẩn trình độ đào tạo viên chức có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp có gì thay đổi?

Tiêu chuẩn trình độ đào tạo viên chức có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp có gì thay đổi? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp?

Trước đây, khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV quy đinh Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) phải có 4 tiêu chuẩn trình độ như sau:

- Có trình độ tiến sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu;

- Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).

Tuy nhiên, quy định này đã được sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN. Theo đó quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:

- Có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghiên cứu khoa học.

Như vậy, quy định mới đã bỏ điều kiện về trình độ ngoại ngữ bậc 4 và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản là tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ đối với viên chức là Nghiên cứu viên cao cấp.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp?

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2020/TT-BKHCNkhoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2022/TT-BKHCN):

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp, bao gồm:

- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia, ngành, địa phương. Nắm được các thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu;

- Có khả năng nghiên cứu sâu về chuyên ngành và nghiên cứu liên ngành trong lĩnh vực chuyên môn; đề xuất, tư vấn và giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược của trung ương và địa phương; khả năng tổng kết thực tiễn, xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến lược trong các hội nghị, hội thảo khoa học quan trọng; khả năng tập hợp và tổ chức các cá nhân có năng lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khả năng gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất;

- Có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, kinh nghiệm hợp tác với các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn; có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan;

- Có năng lực chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.

- Đã chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh) được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc là tác giả chính hoặc chủ biên của ít nhất 01 sách chuyên khảo và tác giả chính của ít nhất 02 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín, trong đó có 01 bài được đăng trên tạp chí ISI có uy tín.

- Viên chức dự thi thăng hạng chức danh nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) thì trong thời gian giữ hạng chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương phải đạt được kết quả khoa học và công nghệ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này hoặc phải đạt ít nhất 05 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 03 điểm được quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên hoặc công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín và ít nhất 02 điểm được thực hiện trong hai năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thi thăng hạng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm;

- Viên chức thăng hạng từ nghiên cứu viên chính (hạng II) lên nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng

Thông tư 14/2022/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 12/12/2022.

Nghiên cứu viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghiên cứu viên cao cấp có hệ số lương viên chức loại mấy hiện nay?
Pháp luật
Để xét tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm chức danh nghiên cứu viên chính phải đạt bao nhiêu điểm quy đổi thành thích khoa học và công nghệ?
Pháp luật
Nghiên cứu viên chính có được phép dừng hoạt động nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật y tế mới khi phát hiện biến cố bất lợi hay không?
Pháp luật
Nghiên cứu viên có phải bồi thường thiệt hại về an toàn và sức khỏe cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng thiết bị y tế hay không?
Pháp luật
Viên chức giữ chức danh trợ lý nghiên cứu hạng IV chuyên ngành khoa học và công nghệ để được xét thăng hạng lên nghiên cứu viên hạng III cần có khả năng nghiên cứu về vấn đề gì?
Pháp luật
Điểm quy đổi thành tích khoa học và công nghệ của cá nhân đề nghị xét tiếp nhận vào viên chức được xác định như thế nào?
Pháp luật
Quy định mới sửa đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nghiên cứu viên (hạng III) như thế nào?
Pháp luật
Viên chức là trợ lý nghiên cứu (hạng IV) sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số thì có bắt buộc phải có khả năng sử dụng ngoại ngữ hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn trình độ đào tạo viên chức có chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp có gì thay đổi?
Pháp luật
Có yêu cầu nghiên cứu viên hạng III phải tham gia ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghiên cứu viên
3,023 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghiên cứu viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghiên cứu viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào