Tiết kiệm 32.446.000 đồng/năm khi thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong kinh doanh dịch vụ tư vấn du học?
Cắt giảm thủ tục hành chính trong kinh doanh dịch vụ tư vấn du học?
Căn cứ Mục I Phần VIII Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Quyết định 793/QĐ-TTg năm 2022 quy định về ngành nghề kinh doanh dịch vụ tư vấn du học như sau:
Thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học (1.005061)
- Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa
+Mẫu hóa văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học theo Mẫu số 01 Phụ lục VIII Phương án này.
+Mẫu hóa kết quả giải quyết thủ tục theo Mẫu số 02 Phụ lục VIII Phương án này.
+ Bổ sung hình thức thực hiện qua hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2; khoản 3 Điều 108 của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP,
- Lợi ích phương án cắt giảm, đơn giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm, đơn giản hóa: 123.173.400 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm, đơn giản hóa: 90.727.500 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 32,446.000 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 26,34%.
Quy định về yêu cầu, điều kiện trong hoạt động kinh doanh:
- Không có quy định cắt cảm, đơn giản hóa.
Như vậy, theo phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tiết kiệm 32,446.000 đồng/năm.
Tiết kiệm 32,446.000 đồng/năm khi thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong kinh doanh dịch vụ tư vấn du học? (Hình từ internet)
Quy định về tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học như thế nào?
Căn cứ Điều 106 Nghị định 46/2017/NĐ-CP về tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định như sau:
"Điều 106. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;
b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học."
Như vậy, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định như trên.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học theo thủ tục như thế nào?
Căn cứ Điều 108 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (điểm b, điểm c được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP)
"Điều 108. Thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho tổ chức đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Trình tự điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này."
Như vậy, thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?