Tiếp tục thực hiện tra cứu và khai báo mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Thông tư 31/2022/TT-BTC?
Thông tư 31/2022/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam còn được áp dụng không?
Trước đó, ngày 30/11/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 72/2022/TT-BTC quyết định ngưng hiệu lực thi hành của Thông tư 31/2022/TT-BTC.
Theo đó, Điều 1 Thông tư 72/2022/TT-BTC quy định như sau:
Ngưng hiệu lực thi hành.
Ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 29 tháng 12 năm 2022 đối với Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Như vậy, kể từ ngày 30/12/2022, Thông tư 31/2022/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam tiếp tục được áp dụng.
Tiếp tục thực hiện tra cứu và khai báo mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Thông tư 31/2022/TT-BTC?
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thông tư 31/2022/TT-BTC như thế nào?
Vừa qua, Tổng cục hải quan ban hành Công văn 5731/TCHQ-TXNK năm 2022 hướng dẫn về việc phân loại hàng hoá và áp dụng mức thuế tại Mục I Công văn 5731/TCHQ-TXNK năm 2022. Cụ thể, như sau:
Phân loại hàng hóa:
- Thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam và 6 Qui tắc tổng quát Giải thích việc phân loại hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 31/2022/TT-BTC và các quy định hiện hành về phân loại hàng hóa, tham khảo Chú giải chi tiết HS2022 đính kèm công văn số 4891/TCHQ-TXNK nêu trên.
Áp dụng mức thuế:
- Về áp dụng các mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (gồm Chương 98), nhập khẩu thông thường và thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
Căn cứ Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017, Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020, Nghị định 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 và Nghị định 51/2022/NĐ-CP ngày 08/08/2022 của Chính phủ, Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 01/9/2016, Quyết định 45/2017/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 và Quyết định 28/2019/QĐ-TTg ngày 16/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là các Nghị định, Quyết định Biểu thuế);
Để đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định hiện hành, kể từ ngày 30/12/2022 khi Thông tư 31/2022/TT-BTC có hiệu lực đến ngày có hiệu lực của Nghị định thay thế các Nghị định, Quyết định Biểu thuế trên, yêu cầu các đơn vị thực hiện tra cứu và hướng dẫn doanh nghiệp khai báo theo mã số theo Thông tư 31/2022/TT-BTC và thuế suất tương ứng quy định tại các Nghị định, Quyết định Biểu thuế được liệt kê tại Phụ lục I đính kèm công văn này.
Đối với các mã số hàng hóa có mức thuế được ghi chú “KBTC” tại Phụ lục I thì thực hiện tra cứu và hướng dẫn các doanh nghiệp khai báo thủ công trên Hệ thống thông quan điện tử hải quan theo hướng dẫn tại Phụ lục 2, cụ thể: áp dụng thuế suất cho các mã số tại cột 1 theo mức thuế suất quy định tại cột 4 tương ứng với các mã số tại cột 3.
Ví dụ: phân loại và áp dụng mức thuế mặt hàng xuất khẩu “trầm hương, kỳ nam, tươi hoặc khô, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột”: căn cứ Danh mục và 6 Qui tắc tổng quát ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC thì mặt hàng thuộc mã số 1211.90.17 và có mức thuế xuất khẩu được ghi chú “KBTC” tại mục I Phụ lục 1 nên tiếp tục tra cứu tại Phụ lục 2, thì có thuế suất là 20% (cột 4) theo mức thuế suất tương ứng của mã số 1211.90.16.10 (cột 3) quy định tại các Nghị định, Quyết định Biểu thuế.
Trường hợp có sự khác nhau về mức thuế áp dụng theo hướng dẫn tại công văn này và các Nghị định, Quyết định Biểu thuế nêu trên, thì áp dụng mã số theo Thông tư 31/2022/TT-BTC và thuế suất hiện hành của mã số tương ứng tại các Nghị định, Quyết định Biểu thuế nêu trên.
- Về áp dụng các mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ các FTA song phương và đa phương:
Thực hiện tra cứu và áp dụng các mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo đúng quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành các Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt có hiệu lực thực hiện từ ngày 30/12/2022.
Những thay đổi của Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam 2022?
Ngày 17/11/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 4891/TCHQ-TXNK năm 2022 hướng dẫn thực hiện Thông 31/2022/TT-BTC.
Theo đó, tại Mục I Công văn 4891/TCHQ-TXNK năm 2022 của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông tư 31/2022/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam năm 2022 như sau:
- Danh mục 2022 gồm 21 Phần, 97 Chương, 1.228 nhóm ở cấp độ 4 số, 4.084 phân nhóm ở cấp độ 6 số và được chi tiết thành 11.414 dòng hàng ở cấp độ 8 số (tăng 601 dòng hàng so với Danh mục 2017).
- Những thay đổi tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC so với Danh mục Thông tư số 65/2017/TT-BTC và Thông tư 09/2019/TT-BTC tập trung vào việc cập nhật những thay đổi về công nghệ, kỹ thuật, thương mại của một số nhóm hàng để phù hợp với tình hình thực tế, bao gồm các ngành hàng thủy sản (Chương 03), thực phẩm chế biến (Chương 16, 19, 21), thuốc lá (Chương 24), hóa chất (Chương 28, 29, 38), dược phẩm (Chương 30), máy móc thiết bị (Chương 84, 85), phương tiện vận tải (Chương 87), tác phẩm nghệ thuật (Chương 97)...
- Công văn 4891/TCHQ-TXNK năm 2022
- Quyết định 28/2019/QĐ-TTg
- Quyết định 45/2017/QĐ-TTg
- Quyết định 36/2016/QĐ-TTg
- Nghị định số 51/2022/NĐ-CP
- Nghị định số 101/2021/NĐ-CP
- Nghị định số 57/2020/NĐ-CP
- Nghị định 125/2017/NĐ-CP
- Nghị định 122/2016/NĐ-CP
- Công văn 5731/TCHQ-TXNK năm 2022
- Điều 1 Thông tư 72/2022/TT-BTC
- Thông tư 31/2022/TT-BTC
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?