Thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho phạm nhân được trích xuất như thế nào?
Thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho phạm nhân được trích xuất như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho phạm nhân được trích xuất như sau:
- Cơ quan đang quản lý hồ sơ phạm nhân được trích xuất có trách nhiệm thông báo ngày phạm nhân được trích xuất chấp hành xong án phạt tù theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự 2019 và gửi thông báo cho cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất để thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.
- Trường hợp đến ngày phạm nhân được trích xuất chấp hành xong án phạt tù của bản án đang chấp hành mà phạm nhân đó vẫn đang là bị can, bị cáo trong vụ án khác thì chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày phạm nhân được trích xuất chấp hành xong án phạt tù, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để xem xét, giải quyết việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với phạm nhân đó.
- Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù theo bản án mà phạm nhân được trích xuất đang chấp hành, việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho phạm nhân được trích xuất được thực hiện như sau:
+ Cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất và đang quản lý hồ sơ phạm nhân có trách nhiệm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù cho phạm nhân được trích xuất và phối hợp cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất tiến hành trả tự do cho người đó theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự 2019 nếu người đó không bị tạm giam về tội phạm khác theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền;
+ Cơ quan nhận phạm nhân trích xuất có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, trả tự do cho phạm nhân được trích xuất mà thời gian trích xuất hoặc thời gian gia hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất hoặc thời gian gia hạn trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự 2019.
- Trường hợp phạm nhân được trích xuất được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù nhưng đang là bị can, bị cáo trong vụ án khác và cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định tạm giam người đó thì cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất tiếp tục tạm giam người đó tại cơ sở giam giữ.
- Sau khi Tòa án xét xử, bản án có hiệu lực pháp luật, có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án thì thực hiện thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt tù theo quy định tại Điều 23 Luật Thi hành án hình sự 2019.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được trích xuất, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù phải gửi giấy chứng nhận đó và thông báo bằng văn bản cho các cơ quan theo quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự 2019, cơ quan đã ra lệnh trích xuất, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.
Cho tôi hỏi: Thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho phạm nhân được trích xuất như thế nào? Câu hỏi của anh Bằng đến từ Ninh Bình. (Hình từ Internet)
Văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có nội dung sau:
- Cơ quan yêu cầu trích xuất; họ, tên, chức vụ, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền yêu cầu trích xuất và đóng dấu.
- Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký thường trú của phạm nhân; ngày bị bắt; tội danh; thời hạn bị phạt tù; bản án số, ngày, tháng, năm, của Tòa án; Quyết định thi hành án số, ngày, tháng, năm của Tòa án và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
- Tư cách tham gia tố tụng của phạm nhân được trích xuất trong vụ án do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trích xuất phạm nhân đang thụ lý;
- Mục đích và thời hạn trích xuất; cơ quan, đơn vị được phân công nhận và áp giải phạm nhân được trích xuất; cơ sở giam giữ nơi nhận, quản lý phạm nhân trong thời gian trích xuất.
Thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Ra lệnh trích xuất phạm nhân
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu hoặc văn bản đề nghị trích xuất, cơ quan có thẩm quyền ra lệnh trích xuất phải ra lệnh trích xuất gửi cho cơ quan đã đề nghị ra lệnh trích xuất, cơ quan giao và cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất để thực hiện, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để theo dõi.
2. Lệnh trích xuất phải có các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự.
Như vậy theo quy định trên thời hạn ra lệnh trích xuất phạm nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu hoặc văn bản đề nghị trích xuất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức thuế chống bán phá giá tạm thời có được phép vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ không?
- Đại biểu Hội đồng nhân dân là ai? Đại biểu Hội đồng nhân dân phải có các phẩm chất đạo đức nào?
- Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?
- Người chưa thành niên điều khiển xe mô tô hai bánh gây thiệt hại về sức khỏe cho người bị thiệt hại thì phải bồi thường như thế nào?
- Người lao động nước ngoài có phải xin cấp lại giấy phép lao động khi thay đổi địa điểm làm việc trong thời gian làm việc tại Việt Nam không?