Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như thế nào?
Mẫu giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán?
Căn cứ Mẫu số 37 ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, mẫu giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán như sau:
Xem chi tiết và tải mẫu giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán: Tại đây.
Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như thế nào?
Hồ sơ đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, quy định như sau:
Thay đổi đăng ký giao dịch
1. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện thay đổi đăng ký giao dịch khi thay đổi số lượng cổ phiếu đưa vào đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch Mẫu số 37 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp (trừ trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch do giảm vốn);
c) Các tài liệu liên quan đến việc thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch.
...
Như vậy, theo quy định trên hồ sơ đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán bao gồm 03 loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch Mẫu số 37 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
- Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp (trừ trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch do giảm vốn);
- Các tài liệu liên quan đến việc thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch.
Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 136 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện như
Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành hoặc kể từ ngày thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch khác, tổ chức đăng ký giao dịch phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng cổ phiếu mới
Lưu ý: ngày giao dịch phải sau ít nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch.
- Đồng thời, hoàn tất các thủ tục để đưa cổ phiếu mới vào giao dịch. Trường hợp cổ phiếu đăng ký giao dịch bổ sung bao gồm cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, tổ chức đăng ký giao dịch đồng thời đăng ký ngày giao dịch của cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm xác định sau khi kết thúc thời gian hạn chế chuyển nhượng.
Như vậy, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện 03 bước nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?