Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp Trung ương được thực hiện như thế nào?
- Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như thế nào?
- Hồ sơ khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì?
- Kết quả thực hiện thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như thế nào?
- Cơ quan nào quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như thế nào?
Tại tiểu mục 1 Mục A Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 5947/QĐ-BCA-C06 năm 2021 có nêu rõ thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Cơ quan, tổ chức chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy hẹn trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do.
Bước 4: Cơ quan, tổ chức nhận văn bản trả lời tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hoặc nhận qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu và các hình thức khác (nếu đã triển khai).
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có).
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp Trung ương được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì?
Tại tiểu mục 1 Mục A Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 5947/QĐ-BCA-C06 năm 2021 có nêu rõ hồ sơ khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
- Văn bản đề nghị khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong đó nêu rõ lý do cần khai thác, sử dụng thông tin, thời gian khai thác, thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.
- Xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân đến nộp hồ sơ.
Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.
Kết quả thực hiện thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như thế nào?
Tại tiểu mục 1 Mục A Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 5947/QĐ-BCA-C06 năm 2021 có nêu kết quả thực hiện thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
- Văn bản thông báo kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cung cấp quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ.
- Trường hợp không giải quyết phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Cơ quan nào quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Căn cứ vào Điều 10 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
Quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.
2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
b) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo như quy định nêu trên thì Bộ Công an là cơ quan có thẩm quyền quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo đó, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?