Thu hẹp phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2025 tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?

Thu hẹp phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2025 tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?

Thu hẹp phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2025 tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?

Căn cứ theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng tiền tuất hằng tháng:

(i) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;

(ii) Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu;

(iii) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

(iv) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Thân nhân của đối tượng nêu trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

(1) Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;

(2) Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(3) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(4) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 mà người quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

(5) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã thu phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Cụ thể chỉ chi trả trợ cấp tuất hằng tháng cho những nhân thân của người lao động đã chết như sau:

+ Con

+ Vợ, chồng

+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng

+ Thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi/ đủ tuổi

* Lưu ý: Các đối tượng này phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Hiện nay, khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng rộng hơn, trong đó có trường hợp thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật thì vẫn được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Lưu ý:

Không áp dụng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân quy định tại (2), (3), (4), (5) là người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng mà mức hưởng bằng hoặc cao hơn mức tham chiếu, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Kết quả khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng phải được xác định chậm nhất 06 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết hoặc kể từ ngày thân nhân quy định tại (1) hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định.

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

(1) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

(2) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

(4) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

* Thân nhân quy định tại (2), (3), (4) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Thu hẹp phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2025 tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?

Thu hẹp phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2025 tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào? (Hình từ Internet)

Mức trợ cấp tuất hàng tháng từ 01/7/2025 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

- Trường hợp một người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa 04 người;

Trường hợp có từ 02 người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được tính kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Hướng dẫn giải quyết chế độ tử tuất như thế nào?

Căn cứ theo Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Trợ cấp tuất hằng tháng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động mất do bệnh nghề nghiệp thì gia đình có được hưởng chế độ gì từ bảo hiểm xã hội không?
Pháp luật
Người thân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp nào? Cách tính trợ cấp tuất 1 lần khi có người thân đang hưởng lương hưu chết được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tăng mức trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2024? Trợ cấp tuất hằng tháng có được tăng không? Hướng dẫn cách tính trợ cấp tuất hằng tháng?
Pháp luật
Thu hẹp phạm vi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ 01/7/2025 tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?
Pháp luật
Có đồng thời được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và tiền trợ cấp người cao tuổi không? Các trường hợp nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?
Pháp luật
Trợ cấp tuất hằng tháng: Cha, mẹ đang hưởng trợ cấp người khuyết tật có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi người con tham gia bảo hiểm xã hội qua đời?
Pháp luật
Có được đóng bảo hiểm khi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không? Điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng của người lao động làm việc trong doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng chết thì có bắt buộc nộp giấy chứng tử không?
Pháp luật
Cha mẹ liệt sĩ sống cô đơn thì có được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng hay không?
Pháp luật
Thời hạn giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng cho người lao động làm việc trong DN thuộc Bộ quốc phòng trong trường hợp bố chết và mẹ đang mang thai được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp tuất hằng tháng
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
280 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp tuất hằng tháng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp tuất hằng tháng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào