Thông tư 76/2024 hướng dẫn công bố thông tin và báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thế nào?

Thông tư 76/2024 hướng dẫn công bố thông tin và báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thế nào?

Thông tư 76/2024 hướng dẫn công bố thông tin và báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thế nào?

Ngày 06/11/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 76/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

Tải về Toàn văn Thông tư 76/2024/TT-BTC

Cụ thể, Thông tư 76/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định 153/2020/NĐ-CP, Nghị định 65/2022/NĐ-CPNghị định 08/2023/NĐ-CP, bao gồm:

- Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế;

- Chế độ báo cáo của Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.

Thông tư 76/2024/TT-BTC áp dụng cho những đối tượng sau đây:

- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

- Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp; tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp; đại diện người sở hữu trái phiếu; tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.

- Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam.

- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

- Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Thông tư 76/2024 hướng dẫn công bố thông tin và báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thế nào? (Hình từ internet)

Thông tư 76/2024 hướng dẫn công bố thông tin và báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thế nào? (Hình từ internet)

Báo cáo của đại diện người sở hữu trái phiếu thế nào?

Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 76/2024/TT-BTC quy định về báo cáo của đại diện người sở hữu trái phiếu như sau:

- Đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP.

- Nội dung báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 76/2024/TT-BTC. Kỳ báo cáo bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo cáo quý.

- Nơi nhận, hình thức và phương thức gửi báo cáo: Đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.

- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.

- Trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư, trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện vi phạm, đại diện người sở hữu trái phiếu báo cáo đột xuất cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử (địa chỉ hòm thư: traiphieuriengle@ssc.gov.vn) và báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội để công bố trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.

Hướng dẫn báo cáo định kỳ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội thế nào?

Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 76/2024/TT-BTC quy định về báo cáo định kỳ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội như sau:

- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau:

+ Báo cáo về tình hình chào bán và giao dịch trái phiếu tại thị trường trong nước, tình hình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế trong kỳ (lũy kế từ ngày 01 tháng 01 đến ngày kết thúc quý hoặc năm đó).

Riêng đối với báo cáo cuối quý 2 và báo cáo năm, bổ sung nội dung về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành. Nội dung báo cáo theo các biểu mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 76/2024/TT-BTC.

+ Đánh giá, nhận xét về tình hình chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ và lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo bao gồm: tình hình chào bán trái phiếu doanh nghiệp; việc tuân thủ chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; việc tuân thủ chế độ báo cáo của các tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu; tình hình giao dịch trái phiếu; tình hình thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu; tình hình thực hiện chuyển đổi, thực hiện quyền, mua lại trái phiếu trước hạn và hoán đổi trái phiếu.

- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tiếp tục thực hiện báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu, tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu, cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, việc giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các tổ chức đăng ký, lưu ký (bao gồm Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam) theo quy định tại Điều 13 Thông tư 76/2024/TT-BTC và báo cáo của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 14 Thông tư 76/2024/TT-BTC.

Việc báo cáo thực hiện cho đến thời điểm các tổ chức đăng ký, lưu ký (bao gồm Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam) không còn nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 13 Thông tư 76/2024/TT-BTC.

- Nơi nhận, hình thức và phương thức báo cáo: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (địa chỉ hòm thư: traiphieuriengle@ssc.gov.vn).

- Thời hạn gửi báo cáo:

+ Đối với báo cáo quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý liền sau. Riêng đối với báo cáo cuối quý 2, thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 9 của năm báo cáo;

+ Đối với báo cáo năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 29 tháng 4 năm sau.

Xem chi tiết tại Thông tư 76/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2024.

Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Báo cáo của tổ chức đăng ký lưu ký trái phiếu theo Thông tư 76/2024 áp dụng từ 25/12 như thế nào?
Pháp luật
Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm có ai? Phải báo cáo bất thường cho SGDCK Hà Nội khi phát hiện các giao dịch nào?
Pháp luật
Thông tư 76/2024 hướng dẫn công bố thông tin và báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thế nào?
Pháp luật
Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký trái phiếu trực tiếp với VSDC không?
Pháp luật
Trước khi chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không qua hệ thống giao dịch, không cần phải lưu ký trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khi tặng cho trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có được chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không qua hệ thống giao dịch?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của tổ chức phát hành được VSDC thực hiện điều chỉnh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của tổ chức phát hành bị Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy đăng ký trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
368 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào