Thông báo hợp đồng gia công trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố không phản hồi theo Quyết định 2538 như thế nào?
Thông báo hợp đồng gia công trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố không phản hồi theo Quyết định 2538 như thế nào?
Căn cứ tại Điều 16 Quyết định 2538/QĐ-TCHQ năm 2024, có quy định trường hợp hệ thống gặp sự cố không phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công thì việc thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện như sau:
(1) Tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công:
- Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận 02 bản sao y hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC do người khai hải quan nộp.
- Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, cấp số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công theo các bước và trình tự như việc tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất trong trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ, gặp sự cố hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015.
- Số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng được cấp theo cấu trúc sau:
+ Đối với hợp đồng gia công gồm: Mã Chi cục Hải quan quản lý/HDGC/Năm tiếp nhận hợp đồng gia công - Số thứ lự tiếp nhận hợp đồng gia công lại: Số tăng dần theo năm dương lịch (Ví dụ: 01PR/HDGC/2024-01).
+ Đối với phụ lục hợp đồng gia công gồm: Mã Chi cục Hải quan quản lý/HDGC/Năm tiếp nhận hợp đồng gia công - Số thứ tự tiếp nhận hợp đồng gia công lại: số tăng dần theo năm dương lịch/PL Số thứ tự của phụ lục hợp đồng mà cơ quan hải quan tiếp nhận (Ví dụ: 01PR/HDGC/2024-01/PL01 đối với phụ lục đầu tiên, 01PR/HDGC/2024-01/PL02 đối với phụ lục thứ hai).
(2) Khai báo thông tin hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công trên tờ khai hải quan:
- Trường hợp hợp đồng gia công/phụ lục của hợp đồng gia công chưa được hệ thống cấp số tiếp nhận: công chức được phân công hướng dẫn người khai khai báo trên ô "Giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu”: Ô 1: Nhập “HDGC” đối với hợp đồng gia công; Nhập “PLHD” đối với phụ lục hợp đồng gia công; Ô 2: Nhập số tiếp nhận hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công do công chức cấp khi tiếp nhận bản cứng hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
- Trường hợp phụ lục hợp đồng mới của các hợp đồng gia công đã có số tiếp nhận trên hệ thống: công chức được phân công hướng dẫn khai báo trên ô “Giấy phép nhập khẩu/xuất khẩu”: Ô 1: Nhập “HDGC”; Ô 2: Nhập số tiếp nhận hợp đồng gia công đã khai báo trên hệ thống; nhập số tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công do công chức cấp khi tiếp nhận bản cứng vào ô “Phần ghi chú" trên tờ khai hải quan.
(3) Ngay sau khi hệ thống được khắc phục, Chi cục Hải quan nơi quản lý yêu cầu người khai hải quan thực hiện thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan khai thông tin số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công trên các tờ khai nhập khẩu/xuất khẩu đăng ký mới theo quy định hiện hành.
Thông báo hợp đồng gia công trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố không phản hồi theo Quyết định 2538 như thế nào? (Hình từ internet)
Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công ra sao?
Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ vủa bên đặt và nhận gia công như sau:
Đối với bên đặt gia công:
- Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu, vật tư gia công theo thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
- Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho bên nhận gia công thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp được phép xuất khẩu tại chỗ, tiêu hủy, biếu, tặng theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
- Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
- Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
- Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Đối với bên nhận gia công:
- Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa tạm nhập khẩu theo định mức và tỷ lệ hao hụt để thực hiện hợp đồng gia công và đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.
- Được thuê thương nhân khác gia công.
- Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công; phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 đối với phần nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
- Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện thì phải tuân thủ các quy định về giấy phép, điều kiện.
- Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
- Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.
Ngoài ra, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc; thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu quy định tại điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
- Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.
Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công ra sao?
Căn cứ tại Điều 41 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công như sau:
Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công
Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
Theo đó, bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?