Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm trong trường hợp gửi đơn kháng cáo qua đường bưu điện được xác định như thế nào?
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm trong trường hợp gửi đơn kháng cáo qua đường bưu điện được xác định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Theo như quy định trên thì trong vòng 15 ngày kể từ khi hội đồng xét xử tuyên án thì người có quyền kháng cáo sẽ được kháng cáo bản ản sơ thẩm. Trong trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm vẫn là 15 ngày nhưng được tính từ thời điểm người đó nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp người có quyền kháng cáo gửi đơn kháng cáo thông qua dịch vụ bưu chính thì thời điểm kháng cáo được xác định là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi đơn kháng cáo.
Do đó, việc gửi đơn kháng cáo thông qua dịch vụ bưu chính vẫn phải được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án bản án sơ thẩm.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm trong trường hợp gửi đơn kháng cáo qua đường bưu điện được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo về bản án sơ thẩm đã tuyên được thực hiện thế nào?
Căn cứ vào Điều 334 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo về bản án sơ thẩm đã tuyên như sau:
- Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
- Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Theo đó, sau khi nhận đơn kháng cáo của người có quyền kháng cáo thì Tòa án sơ thẩm phải ghi vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo.
Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì tiến hành thông báo về việc kháng cáo. Nếu nội dung đơn kháng cáo không hợp lệ thì Tòa án phải thông báo cho người kháng cáo biết.
Những người nào có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đã tuyên?
Căn cứ vào Điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về những người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm như sau:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?