Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 là bao lâu?

Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 là bao lâu?

Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 72/2024/TT-BCA quy định về thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau:

(1) Vụ tai nạn giao thông đường bộ không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau: Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm hoặc phải thông qua giám định chuyên môn thì có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ;

Trường hợp cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì tiếp tục được kéo dài, thời hạn kéo dài không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ. Việc kéo dài phải được báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền theo biểu Mẫu 10/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư 72/2024/TT-BCA.

(2) Vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 8 Điều 6 Thông tư 72/2024/TT-BCA hoặc trong quá trình điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Thông tư 72/2024/TT-BCA nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, thì Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thực hiện xác minh giải quyết theo thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2021) và Điều 9, Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC về việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2021) và Điều 12 Thông tư 28/2020/TT-BCA quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2021).

Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 là bao lâu?

Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 là bao lâu? (Hình ảnh Internet)

Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính như thế nào?

Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 72/2024/TT-BCA quy định về giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính như sau:

Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau:

(1) Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông đường bộ, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường bộ và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 14/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư 72/2024/TT-BCA. Lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).

Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.

(2) Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường điện tử trong trường hợp các giấy tờ này đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe theo quy định của Chính phủ (nếu có).

(3) Hướng dẫn cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường bộ không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

(4) Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.

(5) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, địa bản để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và căn cứ vào từng vụ tai nạn giao thông đường bộ cụ thể thực hiện quy định tại (2).

(6) Cán bộ cảnh sát giao thông khi đến hiện trường thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ không có hậu quả thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người, chỉ có thiệt hại không đáng kể về tài sản (vụ va chạm giao thông) mà các bên liên quan trong vụ tai nạn có đề nghị cho thỏa thuận dân sự tại hiện trường thì cán bộ được phân công tiến hành giải quyết theo các bước như sau:

- Thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 8; các Điều 9; Điều 10; khoản 1, 2 Điều 11; Điều 13 Thông tư 72/2024/TT-BCA;

- Căn cứ nội dung đơn yêu cầu giải quyết vụ va chạm giao thông cán bộ được phân công giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ lập biên bản làm việc với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ;

- Trong thời gian 07 ngày làm việc cán bộ được phân công giải quyết báo cáo kết quả điều tra và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 10/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư 72/2024/TT-BCA đến lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 13/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư 72/2024/TT-BCA.

(7) Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông đường bộ phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông đường bộ, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.

Quy định về kiểm tra công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ ra sao?

Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 72/2024/TT-BCA quy định về kiểm tra công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ như sau:

- Việc kiểm tra công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được thực hiện theo Thông tư 72/2024/TT-BCAThông tư 35/2024/TT-BCA ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.

- Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 72/2024/TT-BCA hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan và Công an địa phương nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông để đánh giá nguyên nhân, xem xét trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan để xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ.

Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025

Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ
Tai nạn giao thông đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 là bao lâu?
Pháp luật
Xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường bộ từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 72/2024 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cán bộ Cảnh sát giao thông giải quyết ban đầu khi có vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 ra sao?
Pháp luật
Hướng dẫn CSGT ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ từ 1/1/2025 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu số 03 TNĐB Biên bản xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu khi có tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?
Pháp luật
Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?
Pháp luật
Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
Pháp luật
Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông đường bộ từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn thống kê tai nạn giao thông đường bộ áp dụng từ ngày 1 1 2025 theo Thông tư 72 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
109 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ Tai nạn giao thông đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn giao thông đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào