Thời hạn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là bao lâu?
- Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về thời hạn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là bao lâu?
- Mức vốn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là bao nhiêu?
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cần đáp ứng những điều kiện gì để vay vốn?
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về thời hạn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là bao lâu?
Tại Điều 8 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về thời hạn cho vay như sau:
Thời hạn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
a) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ;
b) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);
c) Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, như sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.
Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.
Như vậy, theo quy định trên, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm thì có thời hạn cho vay tối đa là 120 tháng.
Thời hạn cho vay cụ thể sẽ do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ để thỏa thuận về thời hạn cho vay vốn.
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về thời hạn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là bao lâu?
Mức vốn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là bao nhiêu?
Mức vốn cho vay được quy định tại Điều 6 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg như sau:
Mức vốn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Như vậy, mức vốn cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tối đa là 02 tỷ đồng/ dự án. Tuy nhiên, không quá 100 triệu đồng/1 người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Cơ sở sản xuất kinh doanh cần đáp ứng những điều kiện gì để vay vốn?
Tại Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện vay vốn như sau:
Đối tượng và điều kiện vay vốn
Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:
...
2. Điều kiện vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.
3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.
Theo đó, điều kiện để cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn bao gồm những điều kiện sau:
- Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?