Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sảy thai là bao lâu? Cách tính mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai năm 2022?
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sảy thai là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi sảy thai cụ thể như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian gnhir việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sảy thai là bao lâu? Cách tính mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai năm 2022?
Mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai được quy định như thế nào?
Đối với quy định về mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai thì tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Theo đó, mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc do sảy thai.
Trường hợp người lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Công thức tính mức hưởng chế độ thai sản khi bị sảy thai cụ thể như sau:
Mức hưởng = ( mức trợ cấp theo tháng : 30 ngày) x số ngày nghỉ việc
Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sảy thai được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động nữ phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, lao động nữ nộp hồ sơ nêu trên cho người sử dụng lao động.
Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết trong 10 ngày, từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là gì? Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo số hao mòn luỹ kế đúng không?
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là gì? Có phải ghi số cổ phần được quyền chào bán trong sổ đăng ký cổ đông?
- Người hưởng lương hưu trước 1995 được tăng lương hưu hơn 15% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW đúng không?
- Giá bán tịnh trong phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được xác định ra sao theo quy định?
- Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề do cơ quan nào ban hành? Tần suất rà soát Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề là bao lâu?