Thời điểm lập báo cáo thống kê viên chức là khi nào? Thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương viên chức như thế nào?
Thời điểm lập báo cáo thống kê viên chức là khi nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2019/TT-BNV quy định như sau:
Quy định chung về chế độ báo cáo thống kê viên chức
Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, các cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của mình lập báo cáo thống kê về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, danh sách và tiền lương viên chức theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Các loại báo cáo:
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức.
b) Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức.
2. Thời điểm lập báo cáo:
a) Đối với báo cáo định kỳ hàng năm thì thời điểm báo cáo tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước.
b) Đối với báo cáo đột xuất thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức và lưu trữ báo cáo thống kê thực hiện như sau:
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức gửi về Bộ Nội vụ đồng thời bằng hai hình thức: hình thức văn bản có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và hình thức file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn;
b) Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức chỉ gửi về Bộ Nội vụ bằng file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn, Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức bằng văn bản có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lưu trữ tại cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
5. Quy cách lập báo cáo thống kê
a) Đảm bảo theo đúng thứ tự tiêu chí cột thông tin thể hiện trong biểu mẫu kèm theo Thông tư này. Trường hợp cột nào không có thông tin thì để trống.
b) Biểu mẫu báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, danh sách và tiền lương viên chức được xây dựng thống nhất trên nền ứng dụng phần mềm "Microsoft Excel" và kiểu phông chữ "Times New Roman".
6. Biểu mẫu lập báo cáo định kỳ hàng năm
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức được lập theo Biểu mẫu số 01 (viết tắt là BM01-VC/BNV) ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức được lập theo Biểu mẫu số 02 (viết tắt là BM02-VC/BNV) ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy theo quy định trên thời điểm lập báo cáo thống kê viên chức như sau:
- Đối với báo cáo định kỳ hàng năm thì thời điểm báo cáo tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước.
- Đối với báo cáo đột xuất thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
Thời điểm lập báo cáo thống kê viên chức là khi nào? Thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương viên chức như thế nào? (Hình từ Internet)
Thực hiện báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 07/2019/TT-BNV quy định thực hiện báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chứcnhư sau:
- Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình lập báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 07/2019/TT-BNV, với thời điểm báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2019/TT-BNV, tổng hợp gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trường hợp báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo hướng dẫn và yêu cầu cụ thể của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về thời điểm, phạm vi lập báo cáo thống kê.
Thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương viên chức như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 07/2019/TT-BNV quy định thực hiện báo cáo thống kê danh sách và tiền lương viên chức như sau:
- Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình lập báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Thông tư 07/2019/TT-BNV, với thời điểm báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2019/TT-BNV, tổng hợp gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trường hợp báo cáo đột xuất thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 07/2019/TT-BNV.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?