Thế nào là thời hạn thanh tra? Thời hạn thanh tra trong cuộc thanh tra của Thanh tra Chính phủ là bao lâu?
Thế nào là thời hạn thanh tra?
Căn cứ theo nội dung quy định tại Luật Thanh tra 2022 do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2022 quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra.
Khái niệm thời hạn thanh tra được định nghĩa tại khoản 11 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 như sau:
Giải thích từ ngữ
...
11. Thời hạn thanh tra là khoảng thời gian được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
Theo đó, ngày công bố quyết định thanh tra tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 86/2011/NĐ-CP như sau:
Công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
Như vậy, thời hạn thanh tra được hiểu là khoảng thời gian từ khi Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra cho đến khi kết thúc quá trình thanh tra trực tiếp.
Thế nào là thời hạn thanh tra? Thời hạn thanh tra trong cuộc thanh tra của Thanh tra Chính phủ là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn thanh tra trong cuộc thanh tra của Thanh tra Chính phủ là bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 47 Luật Thanh tra 2022, thời hạn thanh tra được quy định như sau:
Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
Như vậy, thời hạn thực hiện cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành được xác định như sau:
- Tối đa 60 ngày đối với cuộc thanh tra bình thường;
- Tối đa 90 ngày đối với cuộc thanh tra phức tạp;
- Tối đa 120 ngày đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp.
Gia hạn thời hạn thanh tra trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thanh tra 2022 và khoản 2 Điều 48 Luật Thanh tra 2022, việc gia hạn thời gian thanh tra được phân chia thành 02 trường hợp:
- Cuộc thanh tra phức tạp;
- Cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp.
Cụ thể về trường hợp gia hạn như sau:
(1) Đối với cuộc thanh tra phức tạp, các trường hợp được gia hạn bao gồm:
- Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phái xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;
- Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.
(2) Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, các trường hợp được gia hạn bao gồm:
- Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;
- Có ít nhất 02 trong các yếu tố sau:
+ Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phái xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;
+ Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
+ Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.
Như vậy, cuộc thanh tra sẽ được xem xét gia hạn khi thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên.
Việc gia hạn thời hạn thanh tra được quy định thế nào theo luật mới?
Về việc thực hiện gia hạn thời hạn thanh tra, tại khoản 3 Điều 48 Luật Thanh tra 2022 và khoản 4 Điều 48 Luật Thanh tra 2022 có quy định như sau:
Gia hạn thời hạn thanh tra
...
3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.
4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, khi cuộc thanh tra rơi vào một trong các trường hợp cần gia hạn thì Trưởng đoàn thanh tra sẽ gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra đến người ra quyết định thanh tra.
Sau khi người ra quyết định thanh tra xem xét và chấp thuận việc gia hạn thì cần thông báo đến các đối tượng sau:
- Đoàn thanh tra;
- Đối tượng thanh tra;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Từ ngày 01/07/2023, Luật Thanh tra 2022 sẽ chính thức có hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?