Thay đổi quy định về nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá từ ngày 01/01/2023?
Thay đổi quy định về nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá?
Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá, gồm:
a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương;
b) Các kênh chương trình trong nước khác.
2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá có trách nhiệm bảo đảm tính nguyên vẹn của các kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ trên kênh chương trình để nhận dạng dịch vụ như quy định tại Điều 23 Nghị định này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương dựa trên tôn chỉ, mục đích của kênh và phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền theo từng giai đoạn.
Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP quy định như sau:
5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 13 như sau:
“b) Các kênh chương trình trong nước được phép cung cấp trên dịch vụ quảng bá.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
Như vậy, trong thời gian tới thì nội dụng thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá sẽ có sự thay đổi từ các kênh chương trình trong nước khác thành các kênh chương trình trong nước được phép cung cấp trên dịch vụ quảng bá.
Thay đổi quy định về nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá từ ngày 01/01/2023? (Hình từ Internet)
Gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong khoảng thời gian nào?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 12 Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
6. Gia hạn Giấy phép
a) 60 (sáu mươi) ngày trước ngày Giấy phép hết hiệu lực, doanh nghiệp muốn gia hạn Giấy phép phải gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao Giấy phép hoặc cung cấp số Giấy phép đã được cấp đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp gia hạn Giấy phép. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn không quá 01 (một) lần và có hiệu lực không quá 05 (năm) năm nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Theo đó, trong vòng 60 ngày trước khi giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền hết hiệu lực thì doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị gia hạn giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thủ tục cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện thế nào?
Căn cứ vào khoản 7 Điều 12 Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép hết hiệu lực hoặc gia hạn Giấy phép hết hiệu lực thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b) Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, doanh nghiệp có Giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số Giấy phép, ngày cấp của Giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại Giấy phép. Trường hợp Giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản Giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Như vậy, để thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thì doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ theo từng trường hợp cụ thể ở quy định trên.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ thì Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp.
Nghị định 71/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?