Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt gồm những ai? Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt như thế nào?
Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt gồm những ai? Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt thuộc các đối tượng sau đây:
(1) Thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt thuộc các đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN), bên nhận chuyển giao bắt buộc (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng thương mại đã có phương án chuyển giao bắt buộc được cấp có thẩm quyền phê duyệt),
Tổ chức tín dụng khác tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập hoặc được cơ quan, tổ chức có liên quan đến kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng cử theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước;
- Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin được Ngân hàng Nhà nước mời, trưng tập.
(2) Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN là một trong các đối tượng sau đây:
- Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
- Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chức danh tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của các Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
- Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
- Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính; lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
(3) Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN là một trong các đối tượng sau đây:
- Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
- Chánh Thanh tra, giám sát, Phó Chánh Thanh tra, giám sát hoặc chức danh tương đương của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
Lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.
Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt gồm những ai? Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Người có liên quan tới thành viên Hội đồng quản trị thì có được làm thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt không?
Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về người liên quan đến Ban kiểm soát đặc biệt như sau:
Thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt
...
5. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt không phải là người có liên quan quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cá nhân là cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Như vậy, người có liên quan tới thành viên Hội đồng quản trị thì không được làm thành viên của Ban kiểm soát đặc biệt.
Lưu ý: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN), Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN) quyết định cụ thể thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt ra sao?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt bao gồm:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, ủy quyền của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.
- Báo cáo kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý với Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt về những diễn biến bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn hoạt động và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?