Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì tiền lương của công nhân, người lao động tại các công ty, doanh nghiệp có tăng không?
- Tăng lương cơ sở vào thời điểm nào? Mức tăng lương cơ sở là bảo nhiêu?
- Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì tiền lương của công nhân, người lao động tại các công ty, doanh nghiệp có tăng không?
- Người lao động, công nhân, nhân viên làm việc tại các công ty, doanh nghiệp sẽ áp dụng chế độ lương như thế nào?
Tăng lương cơ sở vào thời điểm nào? Mức tăng lương cơ sở là bảo nhiêu?
Hiện nay mức lương cơ sở được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Theo như quy định trên thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng.
Vào ngày 11/11/2022 vừa qua, thì Quốc hội đã tổ chức phiên họp thuộc kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV và tiến hành biểu quyết thông qua một số nội dung liên quan đến dự toán ngân sách nhà nước trong năm 2023 với gần 91% tổng số đại biểu Quốc hội tham dự tán thành.
Theo đó, Quốc hội đã chính thức thông qua việc áp dụng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.
Như vậy, lương cơ sở sẽ được tăng từ 1.490.000 đồng tháng/tháng thành 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023.
Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì tiền lương của công nhân, người lao động tại các công ty, doanh nghiệp có tăng không?
Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì tiền lương của công nhân, người lao động tại các công ty, doanh nghiệp có tăng không?
Căn cứ vào Điều 1 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Theo như quy định trên thì lương cơ sở sẽ chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp trung ương đến cấp địa phương.
Đối với người lao động, công nhân, nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp, công ty ngoài nhà nước thì không thuộc đối tượng áp dụng lương cơ sở.
Do đó, việc tăng lương cơ sở sẽ chỉ dẫn đến tăng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức chứ không gây ảnh hưởng, tác động gì đến với tiền lương của công nhân, nhân viên, người lao động làm việc cho các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Người lao động, công nhân, nhân viên làm việc tại các công ty, doanh nghiệp sẽ áp dụng chế độ lương như thế nào?
Theo như quy định hiện nay thì người lao động, công nhân, nhân viên làm việc tại các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ được áp dụng quy định về mức lương tối thiểu vùng.
Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
- Vùng I: mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng/giờ.
- Vùng II: mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng/giờ.
- Vùng III: mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng/giờ.
- Vùng IV: mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng/giờ.
Như vậy, chế độ tiền lương của người lao động, công nhân, nhân viên làm việc tại các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ được thực hiện trên cơ chế thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động sao cho tiền lương mà người lao động nhận được phải từ bằng mức lương tối thiểu vùng tại địa điểm mà người lao động làm việc trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?