Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì mức hưởng chế độ ốm đau của cán bộ, công chức, viên chức sẽ là bao nhiêu?
Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì mức hưởng chế độ ốm đau của cán bộ, công chức, viên chức sẽ là bao nhiêu?
Trong phiên họp vào đầu giờ chiều ngày 11/11/2022 thì Quốc Hội đã chính thức thông qua việc tăng lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức lên thành 1.800.000 đồng từ ngày 01/7/2022.
Căn cứ vào Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo như quy định trên thì trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được hưởng mức hưởng chế độ 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc thì theo mức lương cơ sở trước đây là 1.490.000 đồng/tháng thì tiền lương mà cán bộ, công chức hưởng hệ số lương nhóm A3.1 bậc 6 nhận được là 11.920.000 đồng thì mức hưởng chế độ ốm đau sẽ là 75% x 11.920.000 = 8.940.000 đồng.
Tuy nhiên với việc chính thức tăng lương cơ sở lên thành 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2022 thì đối với cán bộ, công chức nghỉ chế độ ốm đau từ ngày 01/8/2022 sẽ có mức hưởng chế độ ốm đau cao hơn so với hiện nay.
Ví dụ, vẫn là cán bộ, công chức hưởng hệ số lương nhóm A3.1 bậc 6 nhưng lúc này do tăng lương cơ sở lên thành 1.800.000 nên số tiền lương mà cán bộ, công chức nhận được sẽ là 14.400.000 đồng/tháng.
Theo đó, từ ngày 01/8/2022 nếu cán bộ, công chức nghỉ chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau là 75% thì số tiền hưởng chế độ ốm đau được nhận sẽ là
75% x 14.400.000 = 10.800.000 đồng (tăng 1.860.000 đồng so với số tiền được hưởng theo mức lương cơ sở trước đây).
Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì mức hưởng chế độ ốm đau của cán bộ, công chức, viên chức sẽ là bao nhiêu?
Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau là gì?
Căn cứ vào Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo như quy định trên thì điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức hưởng chế độ ốm đau như sau:
-Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo đó, thời gian cán bộ, công chức, viên chức hưởng chế độ ốm đau được thực hiện theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?