Tăng 12,5% trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ theo Thông tư 82/2023/TT-BQP?
Tăng 12,5% trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ theo Thông tư 82/2023/TT-BQP?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 82/2023/TT-BQP quy định sẽ điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với đối tượng sau:
- Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg.
- Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Như vậy, theo quy định mới thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 62/2011/QĐ-TTg sẽ được tăng 12,5% trợ cấp hằng tháng.
Tăng 12,5% trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ theo Thông tư 82/2023/TT-BQP? (Hình từ internet)
Cách tính trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ thế nào?
Căn cứ theo quy định Điều 3 Thông tư 82/2023/TT-BQP quy định về cách tính trợ cấp hằng tháng đối với quân nhận đã phục viên, xuất ngũ như sau:
- Theo đó, trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ sẽ được tính theo công thức như sau:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 | = | Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 | x |
1,125
|
- Mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:
+ Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.285.000 đồng/tháng;
+ Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.388.000 đồng/tháng;
+ Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.494.000 đồng/tháng;
+ Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.598.000 đồng/tháng;
+ Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng/tháng.
Sĩ quan quân đội được phục viên khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định như sau:
Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;
c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;
d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:
a. Nghỉ hưu;
b. Chuyển ngành;
c. Phục viên;
d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị”.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì sĩ quan quân đội được thôi phục vụ tại ngũ theo hình thức phục viên.
Sĩ quan quân đội phục viên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đủ điều kiện nghỉ hưu;
- Hết tuổi phục vụ tại ngũ gồm có như sau:
+ Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
+ Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
+ Trung tá: nam 51, nữ 51;
+ Thượng tá: nam 54, nữ 54;
+ Đại tá: nam 57, nữ 55;
+ Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
(Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ nhưng không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn).
- Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;
- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
Sĩ quan quân đội phục viên được hưởng các quyền lợi gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định như sau:
Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần
...
3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;
b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
...
Như vậy căn cứ theo quy định nêu trên sĩ quan quân đội phục viên được hưởng các quyền lợi như sau:
- Được trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;
- Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
- Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
Thông tư 82/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/12/2023. Tuy nhiên các quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP được thực hiện từ ngày 01/7/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?