Tầm quan trọng của dữ liệu nguyên nhân tử vong? Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong gồm có những nội dung nào?
Dữ liệu nguyên nhân tử vong giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách y tế và dân số quốc gia?
Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục A Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-BYT năm 2022 của Bộ Y tế đã đưa ra những vai trò quan trọng của dữ liệu nguyên nhân tử vong như sau:
“A. KHÁI NIỆM TỬ VONG VÀ NGUYÊN NHÂN TỬ VONG
1. Tầm quan trọng của dữ liệu nguyên nhân tử vong:
Dữ liệu về nguyên nhân tử vong (NNTV) là một phần không thể thiếu của dữ liệu đăng ký sinh tử, có vai trò quan trọng trong việc xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên, xây dựng chính sách y tế và dân số quốc gia, đánh giá hiệu quả các chương trình can thiệp y tế ở cấp quốc gia và cải thiện chất lượng chẩn đoán và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh.”
Theo đó, dữ liệu về nguyên nhân tử vong có vai trò quan trọng trong việc xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên, xây dựng chính sách y tế và dân số quốc gia, đánh giá hiệu quả các chương trình can thiệp y tế và cải thiện chất lượng chẩn đoán, điều trị bệnh.
Tầm quan trọng của dữ liệu nguyên nhân tử vong? Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong gồm có những nội dung nào?
Những nguyên nhân tử vong nào thường gặp ở bệnh nhân?
Căn cứ vào tiểu mục 3 Mục A Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-BYT năm 2022 của Bộ Y tế đã đưa ra khái niệm về tử vong và những khái niệm liên quan đến nguyên nhân tử vong như sau:
- Khái niệm tử vong: Tử vong hay chết (death) là sự chấm dứt không hồi phục mọi hoạt động sống của một cơ thể bao gồm ngừng tim, ngừng thở và mất tri giác. Phân biệt chết lâm sàng là sự chấm dứt nhưng có thể có khả năng hồi phục, chết hoàn toàn là có sự phân huỷ mô và tế bào của toàn cơ thể.
- Nguyên nhân tử vong (cause of death): là các tình trạng bệnh lý, tổn thương, hay hoàn cảnh, tai nạn, ngộ độc gây ra tổn thương mà trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến tử vong.
- Nguyên nhân chính gây tử vong (underlying cause of death):
+ Là tình trạng bệnh lý, tổn thương hoặc sự kiện khởi đầu chuỗi sự kiện dẫn đến tử vong của người bệnh; hoặc là hoàn cảnh, tai nạn hoăc bạo lực gây ra bệnh lý, tổn thương gây tử vong.
+ Nguyên nhân chính gây tử vong (còn gọi là nguyên nhân gốc rễ) được xác định là bệnh lý, tổn thương hoặc sự kiện mà nếu không có nó thì người bệnh đã không tử vong.
- Nguyên nhân tử vong trực tiếp (intermediate cause of death): Là tình trạng bệnh lý gần với tử vong nhất trước khi gây ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp, chết não, ví dụ: Sốc nhiễm khuẩn; Sốc chấn thương; Xuất huyết não.
- Nguyên nhân tử vong trung gian (antecedant cause of death): Là các tình trạng bệnh lý, biến chứng diễn biến xảy ra giữa nguyên nhân chính gây tử vong và nguyên nhân tử vong trực tiếp.
- Chuỗi bệnh lý, sự kiện dẫn đến tử vong: là trình tự sắp xếp theo thời gian và diễn biến lâm sàng các nguyên nhân tử vong từ khi xảy ra đến khi tử vong nhưng theo nguyên tắc nguyên nhân tử vong trực tiếp (gần với tử vong nhất) ở đầu tiên, nguyên nhân chính gây tử vong nằm cuối cùng, các nguyên nhân tử vong trung gian nằm giữa. Trường hợp chỉ có 1 nguyên nhân gây tử vong thì đó là nguyên nhân chính gây tử vong; trường hợp có nhiều nguyên nhân gây tử vong thì nguyên nhân khởi đầu chuỗi sự kiện, bệnh lý gây tử vong là nguyên nhân chính.
- Yếu tố nguy cơ, bệnh lý, nguyên nhân góp phần dẫn đến tử vong(contributing causes of death): Là hoàn cảnh, bệnh lý, tình trạng sức khoẻ, hoàn cảnh làm tăng nguy cơ, hoặc gây biến chứng nhưng không tham gia trực tiếp vào chuỗi sự kiện gây tử vong: nghiện rượu, bệnh mãn tính như tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận mạn tính, …
- Hình thái tử vong (mode of death): Là các biểu hiện của tử vong: ngừng tim, ngừng hô hấp, chết não…
Các bác sỹ chú ý khi chẩn đoán nguyên nhân tử vong cần tránh ghi các hình thái tử vong như “ngừng tim”, “ngừng thở”, “chết não”, cách ghi này có thể khác với cách ghi chép trong biên bản kiểm thảo tử vong.
- Hình thức tử vong (manner of death):
+ Là yếu tố pháp lý, hoàn cảnh tạo ra nguyên nhân gây tổn thương hoặc bệnh lý dẫn đến tử vong. Có 5 cách thức xác định tử vong: do bệnh (diễn biến tự nhiên của bệnh tật, bao gồm cả tuổi tác); do tai nạn (tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động);do tự sát (cố ý tự hại, cố ý tự đầu độc); do giết người (phạm pháp), giết người (không phạm pháp) do thi hành công vụ; hoặc không xác định (trường hợp chỉ phát hiện xác người mà không xác định được cách thức gây tử vong).
+ Việc ghi nhận cách thức tử vong chính xác còn liên quan đến chế độ hưởng của một số loại bảo hiểm.
- Cơ chế gây tử vong (mechanism of death): Là cơ chế bệnh lý, sinh lý dẫn đến nguyên nhân tử vong trực tiếp, ví dụ: nhồi máu não (do) khối u ác tính (do) nhiễm chất phóng xạ (do) cố tình đầu độc . Trường hợp này, cơ chế tử vong là nhồi máu não, cách thức tử vong là giết người.
Phiếu chẩn đoán nguyên nhân gây tử vong sẽ gồm có những phần nào?
Căn cứ vào tiểu mục 4 Mục A Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-BYT năm 2022 của Bộ Y tế hướng dẫn về nội dung của phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong như sau:
“A. KHÁI NIỆM TỬ VONG VÀ NGUYÊN NHÂN TỬ VONG
…
4. Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
Ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BYT ngày 28/12/2020 về quy định Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp Giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Là biểu mẫu theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Nội dung phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong gồm 3 phần:
Thông tin hành chính: quan trọng nhất là tuổi, giới tính, địa chỉ để thống kê ca tử vong, cơ sở khám chữa bệnh tiếp nhận và lập phiếu, nơi tử vong: tại cơ sở y tế, tử vong trên đường đến cơ sở y tế, tiên lượng tử vong xin về hay tử vong tại nhà.
Phần A: Thông tin y tế liên quan đến nguyên nhân tử vong.
+ Mục 1, phần A: ghi chuỗi sự kiện gây tử vong.
+ Mục 2, phần A: yếu tố nguy cơ, bệnh lý góp phần gây tử vong.
Phần B: Một số thông tin liên quan đến tử vong như hình thức tử vong, thông tin bổ sung trong một số trường hợp tử vong do nguyên nhân bên ngoài, tử vong mẹ, tử vong sơ sinh.
Ngoài ra đối với một số nguyên nhân tử vong cụ thể tuỳ theo mục đích thống kê cần ghi nhận thêm một số thông tin bổ sung, ví dụ đối với tử vong do COVID-19 cần thu thập thêm thông tin về tình trạng tiêm vắc-xin, các thuốc kháng vi-rut đã sử dụng.”
Như vậy, phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong sẽ gồm có 3 phần là thông tin hành chính; thông tin y tế liên quan đến nguyên nhân tử vong; một số thông tin liên quan đến tử vong như hình thức tử vong, thông tin bổ sung trong một số trường hợp tử vong do nguyên nhân bên ngoài, tử vong mẹ, tử vong sơ sinh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hội đồng thẩm định thanh lý rừng trồng hoạt động theo chế độ gì? Thành phần tham gia xác minh, kiểm tra hiện trường thanh lý rừng trồng?
- 06 nguyên tắc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính? Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ?
- Tải về mẫu quyết định thưởng lương tháng 13? Công ty có nghĩa vụ thưởng lương tháng 13 cho người lao động?
- Mẫu quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí NSNN để mua sắm tài sản trang thiết bị mới nhất?
- Danh sách kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2024 chính thức? Xem toàn bộ danh sách ở đâu?