Sửa đổi hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ từ ngày 24/04/2023? Những ai thuộc đối tượng đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ?
Sửa đổi hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ từ ngày 24/04/2023?
Ngày 09/03/2023, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 1/2023/TT-BNV sửa đổi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2020/TT-BNV sửa đổi Thông tư 09/2014/TT-BNV hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ.
Theo đó, tại Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BNV đã sửa đổi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2020/TT-BNV về hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ như sau:
Sửa đổi khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 02/2020/TT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ như sau:
“3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ
Hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ gồm:
1. Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các giấy tờ sau:
a) Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức).
b) Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (đối với cá nhân hành nghề độc lập).
c) Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của người tham gia hoạt động dịch vụ (đối với tổ chức).
d) Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (đối với cá nhân hành nghề độc lập).
2. Danh sách người hành nghề lưu trữ (đối với tổ chức).
3. Tài liệu chứng minh cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.”
Như vậy, hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ sau khi được sửa đổi bao gồm:
- Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các giấy tờ sau:
+ Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức).
+ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (đối với cá nhân hành nghề độc lập).
+ Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của người tham gia hoạt động dịch vụ (đối với tổ chức).
+ Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (đối với cá nhân hành nghề độc lập).
- Danh sách người hành nghề lưu trữ (đối với tổ chức).
- Tài liệu chứng minh cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
So với quy định hiện hành, hồ sơ nêu trên đã loại bỏ thông tin giấy tờ về "hộ khẩu thường trú" đối với cá nhân hành nghề độc lập và thay thế bằng Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân.
Sửa đổi hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ từ ngày 24/04/2023? Những ai thuộc đối tượng đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ? (Hình từ Internet)
Những ai thuộc đối tượng đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ hiện nay?
Tại Điều 5 Thông tư 09/2014/TT-BNV có quy định về đối tượng đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ như sau:
Đối tượng đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ
1. Tổ chức được thành lập mới hoặc đã hoạt động dịch vụ lưu trữ trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại Sở Nội vụ nơi tổ chức đóng trụ sở.
2. Cá nhân đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập ngành lưu trữ có chức năng nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập không phải đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ.
Như vậy, những đối tượng đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm:
- Tổ chức được thành lập mới hoặc đã hoạt động dịch vụ lưu trữ trước ngày 15/11/2014.
- Cá nhân đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký thường trú.
- Đơn vị sự nghiệp công lập ngành lưu trữ có chức năng nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công (tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động lưu trữ có những trách nhiệm gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 09/2014/TT-BNV, cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động lưu trữ có những trách nhiệm sau:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về lưu trữ và pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn nghiệp vụ của người tham gia hành nghề và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) trong quá trình thực hiện dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Giải trình hoặc cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến kết quả thực hiện dịch vụ lưu trữ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Bảo mật thông tin về hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về việc thực hiện dịch vụ lưu trữ.
- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động dịch vụ lưu trữ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ nơi cơ quan, tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động dịch vụ về việc thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ trữ từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.
Thông tư 01/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 24/04/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?