Sửa đổi, bổ sung hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế TNCN từ ngày 01/01/2023?

Nghe nói có sửa đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi đóng thuế TNCN từ ngày 01/01/2023. Cho tôi hỏi nội dung sửa đổi đó là gì vậy? - Thắc mắc của anh Tân (Kiên Giang)

Thế nào là giảm trừ gia cảnh? Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, khái niệm giảm trừ gia cảnh được định nghĩa là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Theo đó, giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

- Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế;

- Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc.

Về mức giảm trừ gia cảnh, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, khái niệm giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh được xác định như trên.

Sửa đổi, bổ sung Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế TNCN từ ngày 01/01/2023?Sửa đổi, bổ sung Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế TNCN từ ngày 01/01/2023? (Hình từ Internet)

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế;

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 01/10/2013 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế;

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;

Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế

Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, người đóng thuế TNCN được giảm trừ gia cảnh theo các nguyên tắc trên.

Sửa đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế TNCN từ ngày 01/01/2023 như thế nào?

Ngày 30/12/2022 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 79/2022/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành.

Trong đó, Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC thực hiện sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Cụ thể, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi đóng thuế TNCN được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Đối với con dưới 18 tuổi và con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);

- Đối với vợ hoặc chồng:

+ Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);

+ Bỏ "Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng)" thay bằng "Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp";

- Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp:

+ Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);

+ Bỏ "bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu)", thay bằng " bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp";

- Đối với cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC:

+ Bổ sung thêm bản chụp Căn cước công dân để thay Chứng minh dân nhân (nếu có);

+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng: Bỏ ""bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu)", thay bằng " bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp";

+ Thay cụm từ "văn bản hướng dẫn về quản lý thuế" thành "Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế";

- Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc:

Thay cụm từ "văn bản hướng dẫn về quản lý thuế" thành "Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế";

- Bổ sung tiết g.7 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau: "Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối cơ sở dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư".

Từ ngày 01/01/2023, Thông tư 79/2022/TT-BTC sẽ chính thức có hiệu lực.

Người phụ thuộc
Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ông bà có được xem là người phụ thuộc khi đăng ký giảm trừ gia cảnh không?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục cắt giảm người phụ thuộc đơn giản, chi tiết mới nhất? Khi nào cần cắt giảm người phụ thuộc?
Pháp luật
File excel tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ gia cảnh mới nhất? Tải file excel tính thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Người lao động có phải đăng ký lại người phụ thuộc khi làm việc tại công ty mới không? Nếu có thì quy trình thế nào?
Pháp luật
Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh 2024? Cha mẹ có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh?
Pháp luật
Download mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc? Ủy quyền cho công ty đăng ký thuế thay thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đâu?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh? Hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp bố mẹ không có thu nhập?
Pháp luật
Đối với người phụ thuộc là cha mẹ cần thỏa những điều kiện gì? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cha mẹ để được giảm trừ gia cảnh gồm những gì?
Pháp luật
Người phụ thuộc gồm những ai? Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu 20-ĐK-TH-TCT)? Tờ khai đăng ký người phụ thuộc sử dụng khi nào?
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2024? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người phụ thuộc
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
15,173 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người phụ thuộc Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người phụ thuộc Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào