Số lượng cán bộ, công chức, viên chức biên chế sau sáp nhập tỉnh, xã dự kiến? Sẽ giảm dần số lượng biên chế trong 5 năm?

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức biên chế sau sáp nhập tỉnh, xã dự kiến? Sẽ giảm dần số lượng biên chế trong 5 năm?

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức biên chế sau sáp nhập tỉnh, xã dự kiến? Sẽ giảm dần số lượng biên chế trong 5 năm?

>> Điểm mới dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đáng chú ý?

>> Điểm mới Dự thảo Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính 2025 đáng chú ý?

>> Điều kiện bảo lưu tiền lương, phụ cấp khi sáp nhập xã, bỏ cấp huyện cho cán bộ, công chức cấp xã

Bộ Nội vụ ban hành Tờ trình 624/TTr-BNV ngày 23/3/2025 về dự thảo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính.

Tải về

Theo đó, tại tiểu mục 3 Mục IV Tờ trình 624/TTr-BNV năm 2025 về kiện toàn tổ chức bộ máy và áp dụng các chế độ, chính sách đặc thù của ĐVHC hình thành sau sắp xếp có đề xuất như sau:

Về biên chế, dự thảo Nghị quyết đề xuất:

- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số cán bộ, công chức, viên chức có mặt tại các ĐVHC cấp tỉnh trước sắp xếp;

- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của ĐVHC cấp xã mới sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số cán bộ, công chức có mặt tại các ĐVHC cấp xã trước sắp xếp và số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện được bố trí xuống làm việc tại ĐVHC cấp xã mới;

(2) Số lượng này sẽ giảm dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nghị quyết về sắp xếp đối với từng ĐVHC có hiệu lực thi hành.

Đồng thời,

Dự thảo Nghị quyết quy định thời hạn bảo lưu chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 06 tháng kể từ thời điểm sắp xếp; sau thời hạn này sẽ thực hiện chế độ, chính sách tiền lương và phụ cấp chức vụ theo vị trí việc làm mới phù hợp với quy định của pháp luật.

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức biên chế sau sáp nhập tỉnh, xã dự kiến? Sẽ giảm dần số lượng biên chế trong 5 năm?

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức biên chế sau sáp nhập tỉnh, xã dự kiến? Sẽ giảm dần số lượng biên chế trong 5 năm? (Hình từ Internet)

Dự kiến giữ nguyên chế độ, chính sách đặc thù theo vùng, khu vực và theo ĐVHC?

Cũng tại Tờ trình 624/TTr-BNV ngày 23/3/2025 về dự thảo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính Tải về có đề xuất

Đối với các chế độ, chính sách đặc thù (theo vùng, khu vực và theo ĐVHC): Dự thảo Nghị quyết quy định theo hướng giữ nguyên chế độ, chính sách đang áp dụng với phạm vi, đối tượng như trước thời điểm sắp xếp.

Sau sắp xếp, Chính phủ sẽ chỉ đạo các Bộ, ngành rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định của pháp luật có liên quan, làm cơ sở cho việc điều chỉnh các chế độ, chính sách áp dụng đối với ĐVHC sau sắp xếp phù hợp với tình hình mới.

Toàn bộ đối tượng hưởng chính sách Nghị định 67 2025 sửa đổi nghị định 178 khi tinh gọn bộ máy

Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định toàn bộ đối tượng hưởng chính sách Nghị định 67 2025 sửa đổi nghị định 178 khi tinh gọn bộ máy gồm như sau:

(1) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:

- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;

- Cán bộ, công chức cấp xã;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

(2) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

(3) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.

(4) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảng dự kiến sáp nhập các tỉnh mới nhất 2025? Bảng sáp nhập các tỉnh 2025 dự kiến các tỉnh nào theo Tờ trình 624?
Pháp luật
Tờ trình 624 dự thảo Nghị quyết sáp nhập 52 tỉnh, giữ nguyên 11 tỉnh thành khi sắp xếp ĐVHC?
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng sau sáp nhập tỉnh thành 2025 thay đổi thế nào? Khi nào sáp nhập tỉnh thành 2025?
Pháp luật
Danh sách các tỉnh mới sau sáp nhập tỉnh thành 2025 có diện tích và quy mô dân số như thế nào?
Pháp luật
Sáp nhập 63 tỉnh thành còn 34 tỉnh thành (dự kiến)? Danh sách các tỉnh thành sáp nhập 2025?
Pháp luật
Sẽ lấy ý kiến từng hộ gia đình về sáp nhập cấp tỉnh, cấp xã (Dự kiến)? Trình tự thực hiện ra sao?
Pháp luật
Sau sáp nhập tỉnh thành 2025: Cơ cấu lại, giảm số lượng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với thực tiễn địa phương?
Pháp luật
Giấy tờ cấp trước sáp nhập các tỉnh thành 2025 có phải đổi không? Lộ trình sáp nhập tỉnh thành 2025?
Pháp luật
Dự thảo Nghị quyết sáp nhập tỉnh 2025 của Quốc hội, Dự thảo Nghị quyết sáp nhập xã 2025 của UBTVQH được nêu ở đâu?
Pháp luật
Tổng hợp ý kiến Nhân dân về sáp nhập tỉnh, xã 2025 theo Dự thảo Nghị quyết sắp xếp ĐVHC thực hiện trong thời gian nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáp nhập tỉnh
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
151 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào