Sẽ cấp biển số định danh từ 1/7/2023? Biển số định danh như thế nào theo Dự thảo của Bộ Công An?
Sẽ cấp biển số định danh từ 1/7/2023? Biển số định danh như thế nào?
Chính thức: Cấp biển số định danh từ 15/8/2023 tại Thông tư 24/2023/TT-BCA
Theo Dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới thì chưa có khái niệm cụ thể về biển số định danh. Tuy nhiên, có thể hiểu biển số định danh như sau:
Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh);
- Đối với chủ xe là người Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo mã định danh cá nhân;
- Đối với người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của người nước ngoài;
- Đối với tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của tổ chức hoặc mã số thuế.
Có thể hiểu, trước đây mỗi xe sẽ có một biển số riêng biệt nhưng nếu dự thảo được thông qua thì người nào sẽ có một biển số đó, biến số sẽ đi theo người chứ không phải đi theo xe.
Trước kia, nếu một người muốn bán xe sẽ bán cả xe cùng biển số. Nhưng kể từ ngày 1/7/2023 nếu dự thảo được thông qua thì khi bán xe, người bán có quyền giữ lại biển số đó và đăng ký, nộp cho cơ quan công an.
Số biển số định danh này được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận thu hồi); quá thời hạn trên nếu chủ xe không đăng ký, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi và đưa vào kho số để thực hiện đăng ký xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ) thì được giữ lại biển số xe đó (không phải đổi biển số xe).
Ví dụ: Chủ sở hữu xe máy có biển số là 22B3 274 75 đi đăng ký mã số định danh thì chỉ cần nhìn thấy biển kiểm soát này (không phân biệt loại xe) hệ thông sẽ nhận diện đó là xe của người đó (định danh).
Dự thảo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023.
Sẽ cấp biển số định danh từ 1/7/2023?
Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe là bao lâu?
Theo Điều 7 Dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới thì thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe: không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp biển số lần đầu: cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Cấp đổi, cấp lại biển số xe; cấp biển số ô tô trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời, giấy chứng nhận thu hồi:
+ Trường hợp thực hiện Dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng Dịch vụ công (sau đây gọi chung là dịch vụ công toàn trình): sau khi người làm thủ tục kê khai, nộp lệ phí (trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ hợp lệ, trả kết quả trên Cổng Dịch vụ công trong thời hạn 01 ngày làm việc;
+ Trường hợp thực hiện Dịch vụ công trực tuyến một phần (sau đây gọi chung là dịch vụ công một phần) hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp thu hồi).
Dự kiến thủ tục đăng ký xe từ 01/7/2023?
Theo hướng dẫn tại Dự thảo, Chủ xe thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công, kê khai, ký số Giấy khai đăng ký xe và nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe.
Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; ký giấy khai đăng ký xe (trường hợp chủ xe không sử dụng chữ ký số) và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này.
Bước 3: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
- Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh đang đăng ký cho xe khác;
- Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Phiếu hướng dẫn hồ sơ của cán bộ đăng ký xe.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký, nộp lệ phí đăng ký xe, nhận biển số. Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?