Quyết định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù? Mức vốn cho vay lên đến 100 triệu đồng/người phải không?
Đã có Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù?
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2019.
Căn cứ Luật Đầu tư công 2019.
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự 2019.
Căn cứ Nghị định 78/2002/NĐ-CP
Căn cứ Nghị định 49/2020/NĐ-CP
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Ngày 17/08/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quyết định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quyết định 22/203/QĐ-TTg được quy định như sau:
Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với các đối tượng sau:
- Người chấp hành xong án phạt tù.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
Được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội để đào tạo nghề và sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.
Đã có Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù? (Hình từ Internet)
Đối tượng vay vốn bao gồm những đối tượng nào? Phương thức cho vay bao gồm những phương thức nào?
Tại Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn như sau:
Đối tượng và điều kiện vay vốn
Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:
1. Đối tượng vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
2. Điều kiện vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.
3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên, đối tượng vay vốn bao gồm:
- Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
Bên cạnh đó, tại Điều 4 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về phương thức cho vay bao gồm:
* Đối với người chấp hành xong án phạt tù
- Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.
* Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.
Mức vốn cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù là 100 triệu đồng/người có đúng không?
Tại Điều 6 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về mức vốn cho vay như sau:
* Đối với vay vốn để đào tạo nghề
- Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
* Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
- Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Xem chi tiết Quyết định 22/2023/QĐ-TTg tại đây.
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 10/10/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?