Quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực khi nào?
- Trường hợp nào được giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
- Quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực khi nào nếu không có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị?
- Nội dung quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm những gì?
Trường hợp nào được giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Theo quy định khoản 1 Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đã chấp hành một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời hạn chấp hành quyết định; nếu sau khi sức khoẻ được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định việc giảm thời hạn tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho Tòa án nhân dân nơi ra quyết định, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tạm đình chỉ hoặc miễn và gia đình người đó.
4. Đối tượng ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo mà không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành quyết định hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy định tại khoản 2 Điều này thì được đưa về cơ sở y tế tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để điều trị.
Như vậy, người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại khi đáp ứng được điều kiện sau:
- Đã chấp hành một nửa thời hạn;
- Có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công.
Quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)
Quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực khi nào nếu không có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị?
Theo quy định khoản 6 Điều 28 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 quy định về hiệu lực quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại
...
6. Quyết định về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 32 của Pháp lệnh này mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và phải được gửi cho người được quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Tại quy định Điều 32 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 quy định thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị Quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
Thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định. Trường hợp người có quyền khiếu nại vắng mặt tại phiên họp hoặc trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền khiếu nại đối với quyết định đó thì thời hạn khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được quyết định của Tòa án.
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn khiếu nại.
2. Thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định. Trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định đó thì thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có quyền kiến nghị, kháng nghị nhận được quyết định của Tòa án.
Theo quy định trên, quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Như vậy, hết 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định thì quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực.
Nội dung quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm những gì?
Theo khoản 5 Điều 28 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 quy định về nội dung Quyết định giảm thời hạn chấp hành phần thời gian còn lại áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
- Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên Tòa án ra quyết định;
- Họ và tên Thẩm phán;
- Họ và tên, chức vụ của người có văn bản đề nghị;
- Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có), nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Lý do, căn cứ ra quyết định;
- Quyết định của Thẩm phán về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
- Quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định;
- Hiệu lực của quyết định;
- Nơi nhận quyết định.
Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?