Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ gồm có những nội dung gì?

Cho hỏi quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ gồm có những nội dung gì? Câu hỏi của anh Dũng đến từ Hải Dương.

Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ gồm có những nội dung gì?

Căn cứ vào Điều 147 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

Quyết định kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Lý do kiểm soát đặc biệt;
c) Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
3. Quyết định kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

Theo như quy định trên thì quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ gồm có những nội dung sau đây:

- Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;

- Lý do kiểm soát đặc biệt;

- Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;

- Thời hạn kiểm soát đặc biệt.

Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ gồm có những nội dung gì?

Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ gồm có những nội dung gì?

Ban kiểm soát đặc biệt sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về nhiệm vụ của ban kiểm soát đặc biệt như sau:

- Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động;

- Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được Ban kiểm soát đặc biệt thông qua;

- Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố tổ chức và hoạt động.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt như sau:

- Đình chỉ hoạt động không phù hợp với phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua, vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có thể gây tổn hại đến lợi ích của người gửi tiền;

- Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;

- Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua;

- Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt, cho vay đặc biệt hoặc chấm dứt cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, mua cổ phần của tổ chức tín dụng, thanh lý, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, tiếp quản, sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc tổ chức tín dụng;

- Yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt?

Căn cứ vào Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng 2017 quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Quyết định việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ.

Như vậy, những cơ quan có thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là:

- Chính phủ

- Thủ tướng Chính phủ

- Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng
Kiểm soát đặc biệt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng muốn đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với NHNN thì cần chuẩn bị bao nhiêu bộ hồ sơ?
Pháp luật
Từ 01/7/2024 cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay đúng không? Trách nhiệm tổ chức tín dụng trong việc bảo vệ quyền lợi khách hàng là gì?
Pháp luật
Thông tư 20/2024/TT-NHNN về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng ra sao?
Pháp luật
Chủ tịch HĐQT tổ chức tín dụng có được điều động thành viên HĐQT làm công việc khác hay không?
Pháp luật
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những quyền hạn và nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ về các nội dung nào theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là pháp nhân đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài không?
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
1,817 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng Kiểm soát đặc biệt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào