Quy trình xem xét từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định mới ra sao?

Quy trình xem xét từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định mới ra sao? - Câu hỏi của anh Q.A (Lâm Đồng)

Quy trình xem xét từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định mới như thế nào?

Căn cứ tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 52 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Từ chức
...
2. Quy trình xem xét cho từ chức:
a) Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn từ chức. Trường hợp không có đơn từ chức thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn từ chức, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ trao đổi với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn từ chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm.
c) Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
3. Khi đơn từ chức chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn từ chức vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước sau khi từ chức, nếu có nguyện vọng công tác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
...

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn từ chức. Trường hợp không có đơn từ chức thì thực hiện theo quy trình xem xét miễn nhiệm.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn từ chức, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ trao đổi với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn từ chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm.

Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

Khi đơn từ chức chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có đơn từ chức vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước sau khi từ chức, nếu có nguyện vọng công tác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Quy trình xem xét từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định mới ra sao?

Quy trình xem xét từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định mới ra sao? (Hình từ Internet)

Xem xét cho từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước trong các trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 52 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Từ chức
1. Việc xem xét cho từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
b) Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.
c) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của Đảng.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
d) Vì các lý do chính đáng khác của cá nhân.
...

Theo đó, việc xem xét cho từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

- Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.

- Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của Đảng.

Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

- Vì các lý do chính đáng khác của cá nhân.

Khi nào quy định mới về xem xét từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước có hiệu lực?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các trường hợp áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm và đã thực hiện quy trình xử lý kỷ luật trước ngày 15 tháng 11 năm 2022;
b) Đã có kết luận của cấp có thẩm quyền về hành vi vi phạm; đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng có hiệu lực trước ngày 15 tháng 11 năm 2022 nhưng chưa xử lý kỷ luật hành chính.
3. Đối với các hành vi vi phạm đã thực hiện quy trình xử lý kỷ luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện quy trình để xử lý; đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, còn trong thời hiệu nhưng chưa xử lý thì áp dụng quy định của Nghị định này.

Theo đó, Nghị định 69/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 14/9/2023.

Người quản lý doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người quản lý doanh nghiệp là ai? Người có liên quan với doanh nghiệp là người nào?
Pháp luật
Những ai được gọi là người quản lý doanh nghiệp? Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn có được làm người quản lý công ty không?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có phải đóng nhiều hơn so với công nhân không?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm trong bao lâu thì được xem xét bổ nhiệm?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước nghiện ma túy thì có bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc hay không?
Pháp luật
Mỗi hành vi vi phạm của người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thể bị xử lý nhiều lần bằng nhiều hình thức kỷ luật không?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước có 2 năm liên tiếp xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ có bị xem xét miễn nhiệm?
Pháp luật
Tiền lương, thù lao của người quản lý công ty TNHH một thành viên có được tính vào chi phí kinh doanh của công ty không?
Pháp luật
Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý doanh nghiệp thì phải báo trước bao lâu?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm y tế không? Nếu có thì hàng tháng phải đóng bao nhiêu?
Pháp luật
Việc đề xuất chủ trương bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo trình tự nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người quản lý doanh nghiệp
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
891 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người quản lý doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người quản lý doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào