Quy định chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong tổ chức tín dụng năm 2024 như thế nào?

Quy định chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong tổ chức tín dụng năm 2024 như thế nào? - Câu hỏi của anh L.S (Cà Mau).

Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng có được chuyển nhượng cổ phần không?

Lưu ý: Quy định dưới đây áp dụng cho tổ chức tín dụng là công ty cổ phần

Căn cứ tại khoản 4 Điều 64 Luật Tổ chức tín dụng 2024 quy định việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông phổ thông như sau:

Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
....
4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này.

Như vậy, cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức ra bên ngoài mà chỉ được chuyển nhượng khi đáp ứng yêu cầu luật định cho các cổ đông sáng lập khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép. Hết thời hạn trên, cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần của mình ra bên ngoài theo quy định pháp luật.

Quy định chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong tổ chức tín dụng năm 2024 như thế nào?

Quy định chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong tổ chức tín dụng năm 2024 như thế nào?

Tỷ lệ sở hữu cổ phần trong tổ chức tín dụng được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 63 Luật Tổ chức tín dụng 2024 quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần trong tổ chức tín dụng như sau:

Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật này.
6. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.
7. Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Chính phủ quy định tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư đó tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện, thủ tục nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

Như vậy tỷ lệ sở hữu cổ phần trong tổ chức tín dụng hoạt động theo loại hình công ty cổ phần phải đảm bảo các điều kiện:

(1) Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng;

(2) Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng;

(3) Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác;

Lưu ý: (2) (3) không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

- Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 Luật Tổ chức tín dụng 2024

- Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;

- Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều 63 Luật Tổ chức tín dụng 2024

(4) Các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép.

Lưu ý: Tỷ lệ sở hữu cổ phần (1) (2) bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại (3) bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng 2024

Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có những loại cổ phần nào?

Căn cứ theo Điều 60 Luật Tổ chức tín dụng năm 2024 quy định các loại cổ phần như sau:

- Cổ phần phổ thông;

- Cổ phần ưu đãi: gồm ưu đãi cổ tức và ưu đãi biểu quyết;

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 07 năm 2024, trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Chuyển nhượng cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập có phải thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất 2024? Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?
Pháp luật
Việc chuyển nhượng cổ phần bị hạn chế trong trường hợp nào? Thời điểm trở thành cổ đông công ty sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần?
Pháp luật
Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không? Khai thuế đối với với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Pháp luật
Khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần được cổ đông góp vốn bằng bất động sản như thế nào?
Pháp luật
Tải mẫu Đơn đề nghị chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm ở đâu?
Pháp luật
Các cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần cho nhau không? Chuyển nhượng cổ phần có phải cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Tính tỷ lệ biểu quyết trong công ty cổ phần về việc cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người khác?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất hiện nay là mẫu nào? Có phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hay không?
Pháp luật
Quy định chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong tổ chức tín dụng năm 2024 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng cổ phần
1,117 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào