Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT về trạm kiểm tra tải trọng xe như thế nào? Trạm kiểm tra tải trọng xe được bố trí ra sao?
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT về trạm kiểm tra tải trọng xe như thế nào?
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT về trạm kiểm tra tải trọng xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư 09/2013/TT-BGTVT ngày 06/5/2013.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT quy định các yêu cầu cơ bản về kết cấu hạ tầng và hệ thống thiết bị của trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ (sau đây gọi chung là trạm kiểm tra tải trọng xe).
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, quản lý, vận hành, bảo trì trạm kiểm tra tải trọng xe.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT về trạm kiểm tra tải trọng xe như thế nào? Trạm kiểm tra tải trọng xe được bố trí ra sao? (Hình từ internet)
Trạm kiểm tra tải trọng xe được bố trí ra sao?
Căn cứ tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT quy định về việc bố trị trạm kiểm tra tải trọng xe như sau:
Nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt trạm kiểm tra tải trọng xe cố định:
- Được bố trí trên các tuyến đường bộ trọng điểm, các hành lang vận tải đường bộ lớn, nơi xuất phát các nguồn hàng lớn;
- Kiểm soát tối đa các phương tiện lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân cận, các đầu mối nguồn hàng, cửa khẩu, bến cảng...);
- Hạn chế tối đa hiện tượng xe quá tải, quá khổ đi vòng đường khác để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của trạm kiểm tra tải trọng xe;
- Hạn chế tối đa tác động ảnh hưởng đến năng lực khai thác của đường bộ;
- Hạn chế việc đặt trạm trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị các đô thị để chống ùn tắc giao thông.
Nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động:
Các trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động được bố trí trên những đoạn, tuyến đường bộ xuất hiện tình trạng xe quá tải, quá khổ tham gia giao thông nhưng chưa có trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoạt động hoặc trên những đoạn, tuyến đường bộ có xe quá tải, quá khổ đi vòng để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của trạm kiểm tra tải trọng xe cố định. Vị trí đặt trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Yêu cầu về khu vực đo lường sơ cấp đối với trạm kiểm tra tải trọng xe cố định thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 66:2013/BGTVT quy định về yêu cầu về khu vực đo lường sơ cấp đối với trạm kiểm tra tải trọng xe cố định như sau:
- Khu vực đo lường sơ cấp được đặt trên đường chính (đối với quy mô trạm đơn giản và vừa) hoặc trên lối đi dành riêng (đối với quy mô trạm lớn hoặc rất lớn) sau một cự ly tính toán nhất định từ vị trí biển báo tốc độ khống chế đối với dòng xe. Cự ly tính toán cần phải phù hợp để đảm bảo dòng xe kịp điều chỉnh tốc độ cho phù hợp với quy định của biển báo.
- Kết cấu mặt đường:
Trên mặt đường, tại khu vực đo lường sơ cấp được lắp đặt các loại cảm biến đo lường về tải trọng, tốc độ xe, khoảng cách các trục nên đòi hỏi chất lượng thi công tốt, độ bằng phẳng cao và có ít biến dạng, chuyển vị khi có xe tải nặng qua, nhất là xe quá tải. Vì vậy, kết cấu mặt đường tại khu vực đo lường phải sử dụng loại mặt đường bê tông xi măng.
Các tấm bê tông xi măng có gắn cảm biến đo lường và các tấm lân cận phải có chiều dầy đảm bảo sức chịu tải cao hơn bình thường.
Tải trọng thiết kế khi tính toán chiều dầy các tấm bê tông này phải căn cứ mức độ quá tải trên tuyến nhưng tối thiểu phải gấp 2 lần tải trọng trục thiết kế tiêu chuẩn.
Phương pháp tính toán khả năng chịu lực và thiết kế mặt đường bê tông xi măng tuân theo quy định kỹ thuật hiện hành.
- Lân cận khu vực đo lường sơ cấp, phía trước và phía sau khoảng 5~10 m, phải làm bản quá độ cho mặt đường khi độ cứng thay đổi từ mặt đường nhựa sang mặt đường bê tông xi măng, hạn chế lún không đều, làm ảnh hưởng đến chuyển vị hoặc biến dạng của đoạn đường gắn thiết bị đo lường.
- Hàng cọc tiêu phân cách mềm: Khi ở khu vực đo lường sơ cấp có 2 làn trở lên thì giữa các làn phải cắm hàng cọc tiêu chất dẻo để phân cách giữa các làn, nhằm giữ cho các xe đi đúng làn quy định.
- Các giá long môn:
Có ba giá long môn được bố trí tại khu vực đo lường sơ cấp nhằm báo hiệu và gắn treo thiết bị dò đọc, nhận biết kích thước, biển số:
+ Giá long môn thứ nhất: Đặt tại đầu khu vực đo lường sơ cấp. Giá long môn này dùng để treo gắn các biển báo loại xe qua và đèn đóng mở trên từng làn;
+ Giá long môn thứ hai: Đặt tại khoảng giữa khu vực đo lường sơ cấp, ngay sau vị trí gắn thiết bị cân động ở tốc độ cao, tốc độ thấp và các thiết bị đo khoảng cách trục xe. Giá long môn này dùng để treo gắn camera dò đọc biển số xe, camera giám sát và các thiết bị dò quét kích thước xe sơ bộ trên từng làn;
+ Giá long môn thứ ba: Đặt ở khoảng cuối của khu vực đo lường sơ cấp. Giá long môn này dùng để treo gắn đèn chỉ hướng tiếp theo và biển báo điện tử VMS trên từng làn. Khoảng cách giữa giá long môn thứ hai và giá long môn thứ ba được tính toán cụ thể theo thực tế mỗi trạm.
Tĩnh không của các giá long môn phải đảm bảo chiều cao tĩnh không từ 5 m đến 5,5 m sau khi đã treo gắn các trang thiết bị.
- Dải phân cách mềm giữa làn xe mô tô, xe gắn máy và làn xe ô tô trong trường hợp các trạm KTTTX có quy mô đơn giản và quy mô vừa cần phải được thiết kế đảm bảo an toàn. Sử dụng loại kết cấu giảm sát thương cho người đi xe máy và chống va cả hai mặt. Làn xe mô tô, xe gắn máy cần có thanh chắn hạn chế độ cao để ngăn chặn xe quá tải đi vào.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?