Phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như thế nào?

Cho tôi hỏi: Phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như thế nào? Câu hỏi của anh Long Nhật đến từ Thanh Hóa.

Phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như thế nào?

Căn cứ tại Điều 248 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như sau:

- Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:

+ Đầu tiên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.

Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

+ Tiếp theo, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến.

+Tiếp đến, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.

- Đối với trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.

Lưu ý: Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.

Phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như thế nào?

Phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như thế nào? (Hình từ Internet)

Được hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan những nội dung gì trong phiên tòa sơ thẩm?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 252 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.

Như vậy theo quy định trên được hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử phiên toà sơ thẩm có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có sự kiện gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 259 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Tạm ngừng phiên tòa
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

Như vậy theo quy định trên trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử phiên toà sơ thẩm có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có sự kiện sau đây:

- Thứ nhất, do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng.

- Thứ hai, do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt.

- Thứ ba,khi cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.

- Thứ tư, chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

- Thứ năm, các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải.

- Cuối cùng trường hợp cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định về phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng dân sự thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự mới nhất hiện nay? Biên bản phiên tòa sơ thẩm có những nội dung nào?
Pháp luật
Ngoài Chánh án Tòa án thì ai có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa sơ thẩm dân sự?
Pháp luật
Các công việc cần làm khi khai mạc phiên tòa hình sự sơ thẩm? Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký Tòa án phải làm gì?
Pháp luật
Phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như thế nào?
Pháp luật
Việc phát biểu khi tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm theo trình tự như thế nào? Thời hạn tạm ngưng phiên tòa sơ thẩm tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về nội quy của phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng hành chính?
Pháp luật
Nếu nguyên đơn hoặc bị đơn được triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trình tự phát biểu khi tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm được quy định như thế nào? Bị cáo có những quyền gì khi tranh luận tại phiên tòa?
Pháp luật
Bị cáo có được hỏi đương sự hoặc người đại diện của đương sự ngay tại phiên tòa sơ thẩm hay không? Thời gian tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phiên tòa sơ thẩm
4,233 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phiên tòa sơ thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phiên tòa sơ thẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào