Phân loại nợ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo phương pháp định tính từ ngày 1/7/2024 ra sao?
- Phân loại nợ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo phương pháp định tính từ ngày 1/7/2024 ra sao?
- Thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính, Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực phải đáp ứng các yêu cầu nào?
- Các văn bản đề nghị Ngân hàng nhà nước chấp thuận bao gồm những gì?
Phân loại nợ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo phương pháp định tính từ ngày 1/7/2024 ra sao?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Khoản này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết;
(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết;
(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;
(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;
(5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Phân loại nợ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo phương pháp định tính từ ngày 1/7/2024 ra sao? (Hình ảnh Internet)
Thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính, Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử nghiệm tối thiểu 01 (một) năm;
- Có chính sách dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;
- Có chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng (trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản lý nợ;
- Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc phê duyệt, ban hành và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro.
Các văn bản đề nghị Ngân hàng nhà nước chấp thuận bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định các văn bản đề nghị Ngân hàng nhà nước chấp thuận bao gồm:
- Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa) 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, gồm các văn bản sau:
(1) Văn bản của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, trong đó phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;
(2) Bản sao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Lưu ý: Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?