Phân biệt nhà nước giao đất và cho thuê đất? Trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?

Cho hỏi: Nhà nước giao đất và cho thuê đất giống nhau và khác nhau như thế nào? Trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? Thắc mắc của anh M.N ở Phú Yên.

Phân biệt nhà nước giao đất và cho thuê đất?

Giống nhau:

- Đều do nhà nước trao quyền sử dụng đất;

- Các chủ thể nhận quyền sử dụng đất đều là các chủ thể có đầy đủ khả năng và nhu cầu sử dụng đất;

- Căn cứ trên pháp luật về đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Có quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Khác nhau:

Tiêu chí phân biệt

Giao đất

Cho thuê đất

Định nghĩa

Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (khoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013).

Nhà nước cho thuê quyền sử dụng là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất (khoản 8 Điều 3 Luật đất đai 2013).

Hình thức sử dụng đất

Có hai hình thức:

+Giao đất không thu tiền sử dụng đất và;

+Giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Nhà nước lựa chọn hình thức sử dụng đất phù hợp theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Đất đai 2013.

Có hai hình thức:

+Thuê đất trả tiền hằng năm và;

+Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể trường hợp thuê đất chung. Người thuê đất được thỏa thuận về hình thức trả tiền khi thuê đất, trừ trường hợp thuộc Khoản 2 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì thuê đất trả tiền hàng năm.

Quyền của người sử dụng đất

Người được giao đất được chuyển quyền của mình lại cho người khác thông qua các hình thức: chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo Điều 179 Luật đất đai 2013).

Quyền và nghĩa vụ của người thuê đất phụ thuộc vào hình thức trả tiền.

+ Trường hợp thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê: người thuê đất có các quyền của người sử dụng đất như trường hợp Nhà nước giao đất.

+ Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm: người sử dụng đất chỉ được thực hiện việc chuyển quyền đối với tài sản trên đất. Chỉ có trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì có quyền cho thuê lại đất đã thuê.

Thời hạn sử dụng đất

- Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có hai hình thức là:

+ Sử dụng đất ổn định lâu dài: Nhà nước giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho người sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013.

+ Sử dụng đất có thời hạn.

- Trường hợp Nhà nước giao đất được sử dụng lâu nhất là sử dụng ổn định lâu dài.

- Người sử dụng đất thông qua hình thức thuê đất đều có quy định về thời hạn, không có hình thức sử dụng ổn định lâu dài. Thời hạn thuê đất theo từng trường hợp được quy định tối đa là 50 năm, 70 năm và 99 năm.

- Thời gian thuê với trường hợp thuê lâu nhất là 99 năm.

Hạn mức sử dụng đất

Nhà nước quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở:

+ Tùy theo tình hình cụ thể của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức cụ thể giao đất ở.

+ Hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013.

Không có quy định về hạn mức cho thuê đất. Diện tích đất cho thuê phụ thuộc vào hai yếu tố là:

+ Nhu cầu sử dụng đất và;

+ Quỹ đất đáp ứng.

Diện tích cụ thể cho thuê đất được ghi rõ trong Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Phân biệt giao đất và cho thuê đất? Trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? (Hình từ internet)

Trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai 2013, quy định như sau:

Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Trường hợp nào được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm gồm có như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Giao đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ủy ban nhân dân xã giao đất có được không? Nếu không được thì đất đã giao bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Bãi bỏ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về hồ sơ giao đất, cho thuê đất từ 2025? Thông tư 30/2014/TT-BTNMT còn hiệu lực không?
Pháp luật
Có phải ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng hay không?
Pháp luật
Luật Đất đai mới quy định các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu từ năm 2025 ra sao?
Pháp luật
Giao đất để thực hiện dự án đầu tư không qua đấu giá quyền sử dụng đất có tổ chức giao đất trên thực địa không?
Pháp luật
Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất phải đáp ứng tiêu chí gì? Nguyên tắc giao đất thế nào?
Pháp luật
Công điện 965/CĐ-TTg 2023 tháo gỡ vướng mắc về giao đất, định giá đất? Trách nhiệm thực hiện ra sao?
Pháp luật
Án lệ số 33/2020/AL về trường hợp cá nhân được nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài ra sao?
Pháp luật
Phân biệt nhà nước giao đất và cho thuê đất? Trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Mẫu mới nhất Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022?
Pháp luật
Công chức có được giao đất rừng sản xuất để trồng cây lâm nghiệp hay không? Trường hợp không được thì công chức có bị thu hồi đất rừng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao đất
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
12,829 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào