Những điều khoản giao kết trong hợp đồng với người tiêu dùng không có hiệu lực trong trường hợp nào?
Những điều khoản giao kết trong hợp đồng với người tiêu dùng không có hiệu lực trong trường hợp nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy định như sau:
Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực
1. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;
b) Hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng;
c) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương thay đổi điều kiện của hợp đồng đã thỏa thuận trước với người tiêu dùng hoặc quy tắc, quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ áp dụng đối với người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không được thể hiện cụ thể trong hợp đồng;
d) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ;
đ) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giải thích hợp đồng trong trường hợp điều khoản của hợp đồng được hiểu khác nhau;
g) Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua bên thứ ba;
h) Bắt buộc người tiêu dùng phải tuân thủ các nghĩa vụ ngay cả khi tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không hoàn thành nghĩa vụ của mình;
i) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng ý.
Theo đó, những điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng sẽ không có hiệu lực khi thuộc một trong những trường hợp trên.
Những điều khoản giao kết trong hợp đồng với người tiêu dùng không có hiệu lực trong trường hợp nào?
Ký hợp đồng với người tiêu dùng không đúng hình thức sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ vào Điều 48 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp đồng với người tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Như vậy, hành vi ký kết hợp đồng với người tiêu dùng không đúng hình thức theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt vi phạm hành chính sẽ là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Ngoài ra, còn buộc phải sửa lại hợp đồng đã giao kết theo đúng hình thức của quy định pháp luật
Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng phải được thực hiện theo hình thức nào?
Căn cứ vào Điều 14 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy định như sau:
Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Trường hợp giao kết hợp đồng với người tiêu dùng bằng văn bản thì ngôn ngữ của hợp đồng phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải tạo điều kiện để người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết.
4. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức giao kết hợp đồng khác với người tiêu dùng.
Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Theo như các quy định trên thì hợp đồng giao kết với người tiêu dùng có thể thực hiện thông qua 03 hình thức sau:
- Lời nói
- Văn bản
- Hành vi cụ thể.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/gia-thanh.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THV/bao-ve-thong-tin-cua-nguoi-tieu-dung.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THV/su-dung-thong-tin-nguoi-tieu-dung.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THV/trach-nhiem-bao-ve-quyen-loi-nguoi-tieu-dung-de-bi-ton-thuong.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/HTD/240524/thu-thap-thong-tin.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/ngay-quyen-cua-nguoi-tieu-dung.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/nen-tang-so.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/chi-tiet-mot-so-dieu-luat-bao-ve-ntd.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/XH/don-phuong-cham-dut-hd.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/HMH/240308/Thu-thap-thong-tin-khach-hang.png)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Có tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có căn cứ về việc chấm dứt đại diện của đương sự trong vụ án mà chưa có người thay thế không?
- Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền của ai?
- Việc lựa chọn tư vấn cá nhân trong quy trình lựa chọn nhà thầu được áp dụng trong trường hợp nào?
- Có dựa vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa?
- Cơ quan điều tra VKS nhân dân tối cao có quyền ra quyết định truy nã đối với bị can bỏ trốn hay không?