Nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng được tính như thế nào? Đối tượng nào hưởng nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm?

Tôi có thắc mắc: Nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng được tính như thế nào? Câu hỏi của anh Vinh đến từ Đồng Tháp.

Nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng được tính như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Phương thức tính nhuận bút
1. Nhuận bút đối với xuất bản phẩm được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá bán lẻ xuất bản phẩm x Số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trả nhuận bút;
b) Giá bán lẻ xuất bản phẩm là giá tiền in ở cuối trang bìa 4 hoặc giá bán lẻ ghi trên hóa đơn bán xuất bản phẩm (đối với xuất bản phẩm không ghi giá bán) vào thời điểm thanh toán trả tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở quyền tác giả;
Trường hợp sau đó giá bán lẻ thay đổi, nếu không có thỏa thuận khác được ghi trong hợp đồng sử dụng xuất bản phẩm, giá bán lẻ để tính nhuận bút vẫn giữ nguyên;
c) Số lượng in là số lượng ghi trong hợp đồng sử dụng tác phẩm.
2. Nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng, được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản xuất x Số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) và số lượng in theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Giá thành sản xuất là tổng chi phí của xuất bản phẩm không bao gồm chi phí phát hành.
3. Nhuận bút tài liệu không kinh doanh (lưu hành nội bộ hoặc phát không thu tiền) được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản xuất x số lượng in.
4. Nhuận bút sách bài học, sách bài tập, sách vở bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại số thứ tự 12 nhóm I khung nhuận bút quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ phần trăm (%) x Mức tiền lương cơ sở x Số lượng tiết học theo quy định của chương trình.

Như vậy theo quy định trên nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng, được tính như sau:

Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản xuất x Số lượng in

Trong đó:

- Tỷ lệ phần trăm (%) và số lượng in theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Giá thành sản xuất là tổng chi phí của xuất bản phẩm không bao gồm chi phí phát hành.

Nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng, được tính như thế nào? Tác giả phần lời của bản nhạc được hưởng được bao nhiêu phần trăm nhuận bút của xuất bản phẩm?

Nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng, được tính như thế nào? Đối tượng nào hưởng nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm?(Hình từ Internet)

Tác giả phần lời của bản nhạc được hưởng bao nhiêu phần trăm nhuận bút của xuất bản phẩm?

Căn cứ tại điểm d khoản 3 Điều 13 Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Nhuận bút xuất bản phẩm
...
3. Những quy định khác
a) Người hiệu đính tác phẩm dịch được hưởng từ 5 - 30% nhuận bút tác phẩm dịch tuỳ theo mức độ và chất lượng hiệu đính.
Trường hợp hiệu đính trên 30% tác phẩm dịch thì người hiệu đính là đồng tác giả.
b) Biên tập viên, người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, tài liệu được hưởng thù lao theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm.
c) Đối với xuất bản phẩm thuộc loại dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển, cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm phải xin phép và trả nhuận bút cho tác giả của tác phẩm gốc, Mức nhuận bút do cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc thỏa thuận.
d) Tác giả phần lời của bản nhạc, truyện tranh được hưởng từ 30 - 50% nhuận bút của xuất bản phẩm đó.
đ) Đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác, ngoài khoản nhuận bút quy định theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định này được hưởng thêm từ 10 - 30% nhuận bút của xuất bản phẩm đó.
e) Nhuận bút đối với xuất bản phẩm song ngữ bằng 50% mức nhuận bút của xuất bản phẩm dịch cùng thể loại quy định trong khung nhuận bút.
g) Nhuận bút đối với xuất bản phẩm tái bản được hưởng từ 50 - 100% so với mức nhuận bút xuất bản lần đầu và được tính trên giá bán lẻ mới.
h) Ngoài tiền nhuận bút, tác giả được nhận 05 - 10 bản xuất bản phẩm. Trường hợp xuất bản phẩm có nhiều tác giả, số lượng xuất bản phẩm các tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được nhận do cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm quyết định.
i) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm quy định cụ thể tỷ lệ trả nhuận bút, thù lao cho xuất bản phẩm theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy theo quy định trên tác giả phần lời của bản nhạc được hưởng từ 30 - 50% nhuận bút của xuất bản phẩm đó.

Đối tượng nào hưởng nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm?

Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm bao gồm:

- Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của xuất bản phẩm được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả nhuận bút.

- Người sưu tầm, người hiệu đính tác phẩm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả thù lao đối với:

+ Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian;

+ Văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó.

- Biên tập viên được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả thù lao theo mức độ đóng góp vào nội dung bản thảo.

Xuất bản phẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thông tin ghi trên xuất bản phẩm
Pháp luật
05 trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu?
Pháp luật
Có phải thu hồi tác phẩm nghệ thuật sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng thiếu 2 Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa không?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hiện hành?
Pháp luật
Điều kiện nhận in xuất bản phẩm là gì? Hành vi nhận in xuất bản phẩm nhưng bản thảo không được ký duyệt bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài là mẫu nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài?
Pháp luật
Xuất bản phẩm được xuất bản thông qua cơ quan nào? Nhà nước có ưu đãi tiền thuê đất đối với cơ sở phát hành xuất bản phẩm hay không?
Pháp luật
Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm là phải có mặt bằng sản xuất và thiết bị đúng không?
Pháp luật
Văn kiện đại hội, báo cáo tham luận có phải là xuất bản phẩm hay không? Cơ quan tổ chức phát hành xuất bản phẩm không nộp lưu chiểu có được không?
Pháp luật
Doanh nghiệp xuất bản phẩm thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành xuất bản phẩm cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất bản phẩm
5,146 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất bản phẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất bản phẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào