NHNN giải đáp, hướng dẫn về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN?
NHNN giải đáp, hướng dẫn về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN?
>> Đã có Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02 về thời gian hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ
Ngày 9/8/2023, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 giải đáp, hướng dẫn về các vấn đề tổ chức tín dụng kiến nghị, nhằm đảm bảo việc thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN thống nhất trong toàn hệ thống tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, bản giải đáp, hướng dẫn thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 của ngân hàng nhà nước quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn ban hành kèm theo Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 về các nội dung sau:
- Về điều kiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN
- Về phân loại nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN
- Về lãi phải thu theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN
- Về trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN
- Về hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP đối với khoản nợ được cơ cấu nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN
- Về mẫu biểu báo cáo theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN
NHNN giải đáp, hướng dẫn về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN? (Hình từ Internet)
NHNN hướng dẫn xác định số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN thế nào?
Theo bản giải đáp, hướng dẫn ban hành kèm theo Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 của NHNN như sau:
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN:
- Khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN còn trong hạn theo thời hạn cơ cấu lại, tổ chức tín dụng không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Do vậy, không áp dụng tính số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ để phân loại nhóm nợ đối với khoản nợ đang trong thời hạn được cơ cấu nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN.
- Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-NHNN, tổ chức tín dụng phải xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không áp dụng quy định giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN).
Do đó, tổ chức tín dụng phải tính số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ để xác định nhóm nợ thực sự của khoản nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-NHNN) và thực hiện trích lập dự phòng cụ thể bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2023/TT-NHNN.
- Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN, trường hợp khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại mà không được TCTD tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN, thì tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Nguyên tắc xác định số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được trả lời tại câu số 29 của bản trả lời giải đáp đính kèm Công văn 2156/NHNN-TTGSNH ngày 12/4/2021 của NHNN, cụ thể như sau:
Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định việc phân loại đối với các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong suốt thời gian tồn tại của khoản nợ, trong đó căn cứ vào số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ của từng khoản nợ (không phụ thuộc vào khoản nợ đã vượt qua thời gian thử thách hay chưa) để phân loại đối với các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
NHNN giải đáp vướng mắc về điều kiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ?
Tại Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 làm rõ một số vướng mắc về điều kiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đáng chú ý như:
- Số dư nợ lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ lãi phát sinh từ “dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính” và phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/06/2024.
- Tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi khi đáp ứng các quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN, trong đó khoản 3 Điều 4 quy định số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận, không xét đến nhóm nợ hiện tại của khách hàng theo thông tin của CIC. Khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN.
- Thông tư 02/2023/TT-NHNN không có quy định giới hạn về số lần TCTD được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng.
- Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ của mỗi lần cơ cấu nợ không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Thời hạn trả nợ của số dư nợ sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN có thể vượt quá ngày trả nợ cuối cùng của khoản nợ khi chưa được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?