Nhân viên lái xe riêng của công ty TNHH có được làm thêm giờ vào ngày thường không hay chỉ được làm thêm giờ ngày Lễ, Tết, thứ bảy, Chủ nhật?

Xin hỏi, Nhân viên lái xe riêng của công ty có được làm thêm giờ vào ngày thường không hay chỉ được làm thêm giờ ngày Lễ, Tết, thứ bảy, Chủ nhật? Anh Tâm - Tiền Giang

Quy định về việc người lao động làm thêm giờ như thế nào ?

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định, thời giời làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần. Trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Theo đó, quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 trường hợp làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần là làm việc thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần và trường hợp làm việc vào những ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương là làm việc thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy đinh, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

làm thêm giờ

Nhân viên lái xe riêng của công ty TNHH có được làm thêm giờ vào ngày thường không hay chỉ được làm thêm giờ ngày Lễ, Tết, thứ bảy, Chủ nhật?(Hình internet)

Nhân viên lái xe riêng của công ty TNHH có được làm thêm giờ vào ngày thường không hay chỉ được làm thêm giờ ngày Lễ, Tết, thứ bảy, Chủ nhật?

Căn cứ Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

- Như vậy, đối tượng áp dụng Bộ luật Lao động 2019 bao gồm: Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động; người sử dụng lao động; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Do đó, người lao động bao gồm nhân viên lái xe làm việc tại công ty TNHH thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Bộ luật Lao động, trong đó có quy định về làm thêm giờ, làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt.

Trường hợp người lao động làm việc thêm giờ, bao gồm làm thêm giờ vào ngày thường, hoặc làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần (thứ bảy, chủ nhật), hoặc làm thêm giờ vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, đều phải được người sử dụng lao động điều động, bố trí theo yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc yêu cầu khác trong trường hợp đặc biệt.

Điều kiện để sử dụng người lao động làm thêm giờ là gì?

Tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động (về thời gian làm thêm; địa điểm làm thêm; công việc làm thêm).

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày

+ Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 40 giờ trong 1 tháng;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 1 năm.

Mặt khác, trường hợp đặc biệt, tại Điều 108 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Tóm lại, người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, hoặc vào ngày nghỉ hàng tuần, hoặc vào ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương được người sử dụng lao động tính, trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019.

Người sử dụng lao động cần tham khảo, đối chiếu các quy định trên để áp dụng thực hiện việc bố trí làm việc thêm giờ cho người lao động phù hợp, hiệu quả.

Làm thêm giờ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong trường hợp nào phạm nhân phải làm thêm giờ? Phạm nhân làm thêm giờ thì được hưởng chế độ như thế nào?
Pháp luật
Công ty có được ép buộc nhân viên tăng ca, làm thêm giờ để kịp thời hạn giao hàng vào cuối năm 2023 không?
Pháp luật
Viên chức làm thêm giờ thì có được hưởng thêm lương hay không? Tiền lương làm thêm giờ được tính ra sao?
Pháp luật
Có được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi để làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm không?
Pháp luật
Trả lương cho người lao động tự nguyện làm thêm giờ có được tính vào chi phí được trừ Thuế TNDN không?
Pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ dành cho người sử dụng lao động mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 tháng của người lao động là bao nhiêu? Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Lương làm thêm giờ được tính từ mức lương thỏa thuận trên hợp đồng có bao gồm các khoản trợ cấp của người lao động không?
Pháp luật
Công ty tổ chức làm thêm giờ thì có phải thông báo với cơ quan nhà nước không? Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?
Pháp luật
Người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 được phép làm thêm tối đa 60 giờ trong 01 tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Làm thêm giờ
1,430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào