Người đóng thuế thu nhập không được mua nhà ở xã hội năm 2023? Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023 là gì?

Người đóng thuế thu nhập không được mua nhà ở xã hội năm 2023 đúng không? Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023 là gì? - Câu hỏi của anh Nghị (Hà Nội)

Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định hiện hành?

Hiện hành, theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 có nêu rõ các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì hiện có 10 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, trong đó nổi bật là nhóm đối tượng có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn, hộ gia đình thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu....

Người đóng thuế thu nhập không được mua nhà ở xã hội năm 2023? Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023 là gì?

Người đóng thuế thu nhập không được mua nhà ở xã hội năm 2023? Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023 là gì?

Người đóng thuế thu nhập không được mua nhà ở xã hội năm 2023?

Hiện hành, tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có nội dung như sau:

Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
...
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

Theo đó, hiện hành các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện không thuộc diện nộp thuế thu nhập gồm:

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

Tuy nhiên, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, theo trình bày tờ trình về dự án Luật Nhà ở (sửa đổi), Bộ trưởng Bộ Xây dựng cho biết, dự thảo Luật nhà ở (sửa đổi) bổ sung quy định về:

- Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

- Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

- Hình thức phát triển nhà ở xã hội;

- Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội; đất để xây dựng nhà ở xã hội...

Ngoài ra, bổ sung mới một số quy định như: Nguồn vốn của Nhà nước để phục vụ cho phát triển nhà ở; hình thức huy động vốn để phát triển nhà ở.

Trong đó, đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được đề xuất tại dự thảo gồm:

- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ;

- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo;

- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;

- Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức…

Cũng tại phiên họp, Ủy ban Pháp luật cho biết có một số ý kiến đề nghị sửa quy định theo hướng "công nhân, người lao động có thu nhập không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội".

Quy định này nhằm bảo đảm công bằng đối với người lao động có thu nhập thấp nói chung, không phân biệt là làm việc trong hay ngoài khu công nghiệp.

Về vấn đề này, nhiều đại biểu Quốc hội nêu ý kiến không đồng thuận vì theo quy định, đối tượng có thu nhập phải nộp thuế thu nhập sẽ không được hưởng cơ chế mua nhà ở xã hội.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều trường hợp có thu nhập thuộc diện đóng thuế thu nhập nhưng vẫn không đủ kinh tế để mua được nhà với nhiều lý do khách quan khác nhau. Do đó quy định này đã loại bỏ hàng loạt trường hợp cần hưởng chính sách nhà ở xã hội.

Nguyên tắc cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành là gì?

Căn cứ tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc cho thuê mua nhà ở xã hội như sau:

- Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.

- Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.

- Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

- Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

- Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế;

Trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.

- Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.

Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 Luật Nhà ở 2014.

Nhà ở xã hội Tải về trọn bộ quy định liên quan Nhà ở xã hội:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển đổi công năng nhà ở từ nhà ở xã hội sang nhà ở phục vụ tái định cư có được hay không?
Pháp luật
Bán nhà ở xã hội có sẵn là nhà chung cư có phải chịu thuế GTGT? Nếu có thì mức thuế suất là bao nhiêu?
Pháp luật
Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng hình thức nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đất để phát triển nhà ở xã hội?
Pháp luật
Ban hành khung giá thuê trọ, nhà ở xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh mới nhất áp dụng từ 21 10 2024?
Pháp luật
Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở xã hội sang nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công được xác định như thế nào?
Pháp luật
Nguồn tài chính công đoàn có phải nguồn vốn để phát triển nhà ở không? Nguồn tài chính công đoàn để thực hiện dự án nào?
Pháp luật
Nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu gì?
Pháp luật
Triển khai gói tín dụng 140 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 2024 thế nào?
Pháp luật
Nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương do ai đại diện chủ sở hữu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở xã hội
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
3,927 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào