Người có nghĩa vụ được bảo đảm phải có trách nhiệm phối hợp với TCTD khi thực hiện xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo thỏa thuận (Dự kiến)?

Tôi muốn hỏi về thực hiện xử lý tài sản đảm bảo tiền vay. Dự thảo mới về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng bổ sung đối tượng người có nghĩa vụ được bảo đảm? Điều kiện, thẩm định cho vay vốn và giới hạn được cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng? Tôi xin cảm ơn!

Quy định về bảo đảm tiền vay được thực hiện như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 15. Bảo đảm tiền vay
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay.
3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay và quy định của pháp luật."

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Khách hàng, bên bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm phải phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay và quy định của pháp luật.”.
..."

Như vậy, theo quy định của dự thảo thì đối tượng được bổ sung khi phối hợp với TCTD thực hiện nghĩa vụ xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là người có nghĩa vụ được bảo đảm.

Bổ sung đối tượng người có nghĩa vụ được bảo đảm khi thực hiện xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định?

Người có nghĩa vụ được bảo đảm phải có trách nhiệm phối hợp với TCTD khi thực hiện xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo thỏa thuận (Dự kiến)?

Điều kiện và thẩm định cho vay vốn như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về điều kiện vay vốn như sau:

"Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh."

Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về thẩm quyền và quyết định cho vay của tổ chức tín dụng như sau:

"Điều 17. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Tổ chức tín dụng thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để xem xét quyết định cho vay. Trong quá trình thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
3. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng thông báo cho khách hàng lý do khi khách hàng có yêu cầu."

Như vậy, tổ chức tín dụng thẩm định và quyết định cho vay của tổ chức tín dụng được quy định như trên.

Quy định về giới hạn cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng?

Căn cứ quy định tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) thì giới hạn cấp tín dụng được quy định như sau:

"Điều 128. Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
5. Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài."

Xem nội dung Dự thảo: Tại Đây

Bảo đảm tiền vay
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bảo đảm tiền vay có kỳ hạn giấy tờ có giá được quy định cụ thể ra sao?
Pháp luật
Người có nghĩa vụ được bảo đảm phải có trách nhiệm phối hợp với TCTD khi thực hiện xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo thỏa thuận (Dự kiến)?
Pháp luật
Có những biện pháp bảo đảm tiền vay nào trong các hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam?
Pháp luật
Bảo đảm tiền vay được quy định như thế nào theo quyết định mới nhất về sửa đổi, bổ sung một số điều về tín dụng tại vùng khó khăn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo đảm tiền vay
1,064 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo đảm tiền vay

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo đảm tiền vay

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào