Người bị tố cáo có được đưa ra chứng cứ để chứng minh việc tố cáo là sai sự thật không? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo?

"Cho hỏi người bị tố cáo có được đưa ra chứng cứ để chứng minh việc tố cáo là sai sự thật không? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo? Cảm ơn!" Câu hỏi của anh Xuân Tình đến từ Hòa Bình.

Tố cáo là gì? Luật tố cáo mới nhất hiện nay được ban hành vào năm nào?

Hiện nay, Luật tố cáo mới nhất đang có hiệu lực và đang được áp dụng là Luật Tố cáo 2018 được ban hành ngày 12/6/2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019 theo khoản 1 Điều 66 Luật Tố cáo 2018.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 đã đưa ra khái niệm về tố cáo như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”

Theo đó thì tố cáo là việc cá nhân báo cho bên có thẩm quyền biết về việc cá nhân, tổ chức, cơ quan bất kỳ có hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Luật tố cáo mới nhất hiện nay được ban hành vào năm nào? Người tố cáo và người nhà có được bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe không?

Người bị tố cáo có được đưa ra chứng cứ để chứng minh việc tố cáo là sai sự thật không? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo?

Người tố cáo sẽ có những quyền và nghĩa vụ nào theo Luật Tố cáo mới nhất?

Căn cứ vào Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:

“Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.”

Như vậy, theo Luật Tố cáo mới nhất thì người tố cáo sẽ có những quyền vào nghĩa vụ theo quy định trên.

Người bị tố cáo có được đưa ra chứng cứ để chứng minh việc tố cáo là sai sự thật không?

Căn cứ vào Điều 10 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:

“Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
b) Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
d) Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
e) Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
b) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
d) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.”

Như vậy, theo Luật Tố cáo mới nhất hiện nay thì người bị tố cáo sẽ có những quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.

Theo đó, việc đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật là một trong những quyền của người bị tố cáo.

Người tố cáo và người thân có được bảo vệ về sức khỏe, tính mạng theo Luật tố cáo mới nhất?

Căn cứ vào Điều 47 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:

“Điều 47. Người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ
1. Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ).
2. Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ.
3. Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.”

Như vậy, người tố cáo và người nhà của người tố cáo sẽ được bảo về bí mật thông tin, vị trí công tác, tính mạng, sức khỏe, tài sảnh, danh dự, nhân phẩm theo quy định của Luật Tố cáo mới nhất.

Tuy nhiên trong trường hợp người tố cáo tự tiết lộ thông tin thì sẽ không được bảo vệ bí mật về thông tin cá nhân.

Tố cáo TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TỐ CÁO
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Làm sao để tố cáo xử lý công an vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Vi phạm pháp luật là gì? Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước là tố cáo những hành vi nào?
Pháp luật
Các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo Luật tố cáo mới nhất? Thủ tục bảo vệ người tố cáo được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Việc tiếp nhận và xử lý tố cáo do cơ quan báo chí gửi đến như thế nào? Tố cáo của cơ quan báo chí gửi đến được thụ lý khi có đủ các điều kiện gì?
Pháp luật
Người tố cáo có được quyền rút một phần nội dung tố cáo không hay bắt buộc phải rút toàn bộ nội dung?
Pháp luật
Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước là gì? Gửi thư nặc danh để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có được không?
Pháp luật
Về việc giải quyết tố cáo trong Đảng đối với tổ chức Đảng và đảng viên hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người đại diện đi tố cáo có được ủy quyền cho cá nhân khác đi không? Cơ quan nào có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo?
Pháp luật
Điều kiện thụ lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được quy định thế nào?
Pháp luật
Kết luận nội dung tố cáo phải có những gì? Người giải quyết tố cáo xử lý kết luận nội dung tố cáo như thế nào?
Pháp luật
Có được tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của giáo viên trường công lập không? Người bị tố cáo có biết được ai là người tố cáo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố cáo
3,382 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố cáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố cáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào