Nghỉ hưởng chế độ thai sản có được tính là thời gian làm việc để hưởng chế độ phụ cấp làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản có được tính là thời gian làm việc để hưởng chế độ phụ cấp làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không? Câu hỏi của chị Thúy đến từ Hà Tĩnh.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản có được tính là thời gian làm việc để hưởng chế độ phụ cấp làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
...
3. Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.

Theo quy định nêu trên, thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được xem là thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp.

Như vậy, trong trường hợp nghỉ thai sản, hưởng chế độ thai sản theo quy định thì khoản thời gian này không được tính là thời gian làm việc để hưởng chế độ phụ cấp làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Nghỉ hưởng chế độ thai sản có được tính là thời gian làm việc để hưởng chế độ phụ cấp làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?

Nghỉ hưởng chế độ thai sản có được tính là thời gian làm việc để hưởng chế độ phụ cấp làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không? (Hình từ Internet)

Cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp được chia làm 02 cách sau:

*Tính theo tháng:

- Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;

- Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.

* Tính theo năm:

- Dưới 03 tháng thì không tính;

- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;

- Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

Lần đầu nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các loại phụ cấp gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, quy định như sau:

Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:
a) Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);
b) Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
3. Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Như vậy, công chức lần đầu nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng các khoản trợ cấp theo quy định nêu trên.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nam được nghỉ việc bao nhiêu ngày khi vợ sinh con trong trường hợp bình thường?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2024? Thủ tục hưởng chế độ thai sản được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Tham gia bảo hiểm xã hội khi trong tháng có nghỉ thai sản và nghỉ không hưởng lương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nghỉ thai sản 6 tháng nhưng chỉ nghỉ 4 tháng rồi đi làm thì có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Pháp luật
Nghỉ dưỡng sức sau khi nghỉ hưởng chế độ thai sản thì có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động này không?
Pháp luật
Vợ sinh con nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội chỉ có chồng tham gia thì có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không?
Pháp luật
Nhân viên có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội hay không?
Pháp luật
Vợ mất sau sinh con thì chồng có được hưởng chế độ thai sản không khi cả hai vợ chồng đều tham gia bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Vợ sinh con chồng có được hưởng chế độ thai sản không? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con cần biết từ 1 7 2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
4,112 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản Xem toàn bộ văn bản về Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào