Nghị định 42/2023/NĐ-CP về tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực khi nào?
- Nghị định 42/2023/NĐ-CP về tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực khi nào?
- Thời điểm và mức điều chỉnh tăng lương hưu từ 1/7/2023 theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP ra sao?
- Thời điểm và mức điều chỉnh tăng lương hưu mới dự kiến từ 1/7/2024 theo Dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu thế nào?
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường hiện nay là bao nhiêu?
Nghị định 42/2023/NĐ-CP về tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực khi nào?
Căn cứ tại Điều 5 Dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng Tải về có đề cập tới hiệu lực thi hành của Nghị định mới như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
Theo đó, nếu không có gì thay đổi thì dự kiến nếu được ban hành, Dự thảo Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 42/2023/NĐ-CP.
Theo đó, Nghị định 42/2023/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực từ ngày Nghị định mới được ban hành thay thế.
Dự kiến, Nghị định mới về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/7/2024.
Nghị định 42/2023/NĐ-CP về tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực khi nào? (Hình từ internet)
Thời điểm và mức điều chỉnh tăng lương hưu từ 1/7/2023 theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP ra sao?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm và mức điều chỉnh tăng lương hưu từ 1/7/2023 như sau:
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
+ Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
- Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Thời điểm và mức điều chỉnh tăng lương hưu mới dự kiến từ 1/7/2024 theo Dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu thế nào?
Căn cứ tại Điều 2 Dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng có đề cập tới thời điểm và mức điều chỉnh tăng lương hưu mới dự kiến từ 1/7/2024 như sau:
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Dự thảo Nghị định.
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Dự thảo Nghị định, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
+ Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
- Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ theo quy định nêu trên và lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường trong năm 2024 là:
- Lao động nam: 61 tuổi
- Lao động nữ: 56 tuổi 4 tháng.
Theo đó, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?