Ngày 26 tháng 9 là ngày gì? Ngày 26 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy? 26 tháng 9 dương là ngày bao nhiêu âm?
- Ngày 26 tháng 9 là ngày gì? Ngày 26 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy? 26 tháng 9 dương là ngày bao nhiêu âm?
- Tiền lương làm thêm giờ ban ngày vào ngày 26 9 2024 của người lao động được tính thế nào?
- Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai và điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình là gì?
- Ép buộc, áp đặt sử dụng biện pháp tránh thai có vi phạm pháp luật không?
Ngày 26 tháng 9 là ngày gì? Ngày 26 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy? 26 tháng 9 dương là ngày bao nhiêu âm?
>> Xem thêm: Ngày 3 tháng 10 là ngày gì?
>> Xem thêm: Lời chúc ngày Quốc tế người cao tuổi năm 1/10/2024 ý nghĩa
>> Xem thêm: Bài tuyên truyền ngày Quốc tế người cao tuổi 1 10
>> Xem thêm: Ngày 27 tháng 9 là ngày gì?
>> Xem thêm: Ngày 28 tháng 9 là ngày gì?
>> Xem thêm: Tháng 10 là tháng gì? Các ngày lễ trong tháng 10 năm 2024?
Dưới đây là lịch tháng 9 năm 2024 (dương lịch):
Cụ thể, tháng 9 năm 2024 bắt đầu từ ngày 01/9/2024 (Chủ nhật) nhằm ngày 29/7/2024 âm lịch và kết thúc vào ngày 30/9/2024 (Thứ hai) nhằm ngày 28/8/2024 âm lịch.
Theo đó, ngày 26 tháng 9 năm 2024 là thứ năm. 26 tháng 9 dương là ngày 24 tháng 8 âm năm 2024.
Ngày 26 tháng 9 là ngày Ngày Quốc tế Xóa bỏ hoàn toàn Vũ khí hạt nhân, đây còn là Ngày Tránh thai Thế giới.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Ngày 26 tháng 9 là ngày gì? Ngày 26 tháng 9 năm 2024 là thứ mấy? 26 tháng 9 dương là ngày bao nhiêu âm? (Hình từ Internet)
Tiền lương làm thêm giờ ban ngày vào ngày 26 9 2024 của người lao động được tính thế nào?
Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thêm vào đó, như đã phân tích ở trên thì ngày 26 9 2024 không phải là ngày nghỉ lễ, tết được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương do Nhà nước quy định.
Như vậy, người lao động làm thêm giờ ban ngày vào ngày 26 9 2024 được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Nếu ngày 26 9 2024 rơi vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Nếu ngày 26 9 2024 rơi vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai và điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình là gì?
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai và điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
1. Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai:
a) Tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.
b) Có hiểu biết và nhận thức về biện pháp tránh thai.
c) Không có chống chỉ định về y tế.
2. Điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình:
a) Người cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phù hợp với từng biện pháp tránh thai theo quy định của Bộ Y tế.
b) Cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, vệ sinh, trình độ chuyên môn của cán bộ, trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế.
Như vậy, điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai và điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình là:
- Điều kiện đối với người sử dụng biện pháp tránh thai:
+ Tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.
+ Có hiểu biết và nhận thức về biện pháp tránh thai.
+ Không có chống chỉ định về y tế.
- Điều kiện đối với người và cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình:
+ Người cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phù hợp với từng biện pháp tránh thai theo quy định của Bộ Y tế.
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, vệ sinh, trình độ chuyên môn của cán bộ, trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế.
Ép buộc, áp đặt sử dụng biện pháp tránh thai có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định như sau:
Nghiêm cấm các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình, bao gồm:
1. Đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể người sử dụng biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc toàn con gái.
2. Ép buộc, áp đặt sử dụng biện pháp tránh thai, mang thai, sinh sớm, sinh dày, sinh nhiều con, sinh con trai, sinh con gái.
3. Gây khó khăn cho người tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.
Theo đó, việc ép buộc, áp đặt sử dụng biện pháp tránh thai, mang thai, sinh sớm, sinh dày, sinh nhiều con, sinh con trai, sinh con gái là hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Đây là hành vi nghiêm cấm không được thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mô hình TOD là gì? Thí điểm mô hình TOD tại TP Hồ Chí Minh theo Nghị quyết 98 được quy định như thế nào?
- Sự kiện bất ngờ là gì? Công dân thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất ngờ có bị xử phạt không?
- Người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
- Sản phẩm tư vấn theo hợp đồng tư vấn xây dựng bị khiếu nại về bản quyền thì Chủ đầu tư hay Nhà thầu tư vấn chịu trách nhiệm?
- Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở có được sử dụng con dấu của ban chấp hành công đoàn cùng cấp không?