Năm 2024, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2024, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2024, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô những không mua bảo hiểm ô tô bắt buộc được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
...
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy, người điều khiển xe ô tô không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm ô tô bắt buộc) thì có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và không có hình thức phạt bổ sung khác.

Năm 2024, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2024, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người tham gia giao thông điều khiển xe máy không có bảo hiểm bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, khi không có bảo hiểm xe máy mà tham gia giao thông thì có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe ô tô gây ra được quy định thế nào?

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe ô tô gây ra được quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Như vậy, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe ô tô gây ra được quy định bao gồm như sau:

(1) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe ô tô chở hàng gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

(2) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô chở hàng gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Bảo hiểm xe
Vi phạm hành chính TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nhà bệnh nhân chửi bới, đánh đập bác sĩ và nhân viên y tế thì có có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Bệnh viện chữa bệnh không có giấy phép hoạt động có bị xử phạt không? Điều kiện để bệnh viện được cấp giấy phép hoạt động?
Pháp luật
Tổng hợp mức phạt không bằng lái xe đối với tất cả các loại xe? Giấy phép lái xe nào không có thời hạn?
Pháp luật
Lái xe ô tô dàn hàng ngang trên đường cao tốc làm nhiều xe phía sau không thể vượt được thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Vi phạm hành chính lần thứ 2 sẽ bị xử phạt có tình tiết tăng nặng khi thoả mãn các điều kiện nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trình tự các bước xử phạt vi phạm hành chính theo quy định mới nhất hiện nay được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có cần phải lập biên bản vi phạm hành chính rồi mới lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện không?
Pháp luật
Mức phạt và thời hạn tước giấy phép lái xe trong vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xe
Phan Thị Phương Hồng Lưu bài viết
771 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xe Vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xe Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào