Năm 2023, học sinh cấp 2 có 01 môn chính dưới 6.5 thì có được học sinh khá không? Cách xếp loại học sinh khá được quy định thế nào?

Tôi muốn hỏi học sinh cấp 2 có một môn chính dưới 6.5 thì có được học sinh khá hay không? - câu hỏi chị Thùy (Biên Hòa)

Học sinh cấp 2 được đánh giá mức khá khi đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
...
2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Theo đó, học sinh cấp 2 được đánh giá mức khá khi đáp ứng điều kiện:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình sau:
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo lộ trình quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, việc đánh giá học sinh cấp 2 theo quy định trên được áp dụng theo lộ trình:

- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.

- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7

- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8

- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9

Theo đó, năm 2023 đối với lớp 6,7 sẽ áp dụng lộ trình trên, với lộ trình này thì trong việc đánh giá kết quả học tập không còn đưa ra yêu cầu về điểm số riêng đối với các môn chính như Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ.

Vì vậy học sinh sinh lớp 6,7 có một môn dưới 6.5 nhưng điểm trung bình môn học kì và điểm trung bình môn cả năm 5.0 điểm trở lên và có ít nhất 6 môn học có điểm trung bình học kì và điểm trung bình môn cả năm đạt từ 6.5 điểm trở lên; các môn đánh giá bằng nhận xét ở mức đạt thì vẫn được đánh giá kết quả học tập ở mức khá,

Còn đối với lớp 8,9 sẽ vẫn áp dụng xếp loại theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT

Năm 2023, học sinh cấp 2 có 01 môn chính dưới 6.5 thì có được học sinh khá không? Cách xếp loại học sinh khá được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Học sinh lớp 8,9 có một môn chính dưới 6.5 thì có được học sinh khá hay không?

Căn cứ theo quy đinh tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (có cụm từ này bị thay thế bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) quy định như sau:

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
...
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Như vậy, theo quy định trên, điều kiện để học sinh lớp 8,9 đạt loại khá như sau:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên

Trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Theo đó, học sinh lớp 8,9 nếu chỉ có 1 môn chính trong ba môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ dưới 6.5 thì học sinh vẫn được xếp loại khá nếu như 02 môn chính còn lại có môn đạt điểm trung bình từ 6.5 trở lên, không có môn học nào có điểm trung bình dưới 5.0, các môn đánh giá bằng nhận xét đều ở mức Đ và điểm trung bình các môn học đạt từ 6.5 điểm trở lên.

Có mấy hình thức đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh theo quy định hiện nay?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, theo quy định hiện nay, có 02 hình thức đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh:

- Đánh giá bằng nhận xét;

- Đánh giá bằng điểm số.

Cụ thể:

- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp;

- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học đánh giá bằng nhận xét.

Đánh giá học sinh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu lời nhận xét đánh giá học sinh THPT theo Thông tư 22? Hướng dẫn nhận xét học bạ THPT năm học 2023-2024 thế nào?
Pháp luật
Học sinh lớp 6 phải rèn luyện trong kì nghỉ hè năm học 2023-2024 khi nào? Kết quả rèn luyện trong kì nghỉ hè mức nào thì được lên lớp?
Pháp luật
Mẫu bảng điểm học kì 1 dành cho học sinh cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo Thông tư 27 và Thông tư 22 dành cho giáo viên tham khảo?
Pháp luật
Cách tính điểm trung bình môn cả năm với học sinh lớp 8 được thực hiện như thế nào? Kết quả học tập trong cả năm học của học sinh lớp 8 được đánh giá theo bao nhiêu mức?
Pháp luật
Điều kiện xếp loại học sinh xuất sắc đối với học sinh tiểu học mới nhất theo quy định hiện hành như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 22 đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông có lộ trình như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 27 về đánh giá học sinh tiểu học được áp dụng theo lộ trình như thế nào? Nội dung và phương pháp đánh giá của Thông tư 27 là gì?
Pháp luật
Mẫu học bạ tiểu học mới nhất 2023? Hướng dẫn cách ghi học bạ tiểu học chi tiết theo Thông tư 27?
Pháp luật
Danh hiệu học sinh tiêu biểu của học sinh tiểu học đạt được khi đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Pháp luật
Điểm mới trong công tác đánh giá, khen thưởng học sinh các cấp trong năm học mới theo chương trình 2018?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đánh giá học sinh
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
8,941 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đánh giá học sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào