Mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi xâm phạm nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm được quy định như thế nào?

Mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi xâm phạm nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm được quy định như thế nào? anh B.A - Huế.

Mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi xâm phạm nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm được quy định như thế nào?

Tại Điều 16 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm như sau:

Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.

Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định mức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm thì bị phạt từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.

Ngoài ra còn buộc tái xuất tạng vật vi phạm và buộc tiêu hủy tang vật vi phạm trong trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất tang vật vi phạm.

Mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi xâm phạm nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm được quy định như thế nào?

Khi nào phân phối bản sao tác phẩm mà bị cho là hành vi xâm phạm quyền tác giả?

Tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định xâm phạm quyền tác giả như sau:

Hành vi xâm phạm quyền tác giả
1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.
4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.
5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.

Như vậy, việc phân phối bản sao tác phẩm bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả trong trường hợp:

Trường hợp 1: Cố ý phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Trường hợp 2: Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009:

- Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bảo hộ vô thời hạn.

- Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có thời hạn bảo hộ như sau:

+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này.

+ Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

+ Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Quyền tác giả Tải về trọn bộ quy định hiện hành liên quan đến Quyền tác giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tác phẩm cải biên có phải là tác phẩm phái sinh không? Việc xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm cải biên dựa trên căn cứ nào?
Pháp luật
Trường hợp hát bài hát chưa xin phép bản quyền bài hát trong sự kiện âm nhạc thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Định mức KT-KT quy định mấy mức độ cung cấp thông tin, dữ liệu quyền tác giả phục vụ công tác quản lý nhà nước theo Thông tư 07?
Pháp luật
Dịch vụ truyền thông về quyền tác giả phục vụ công tác quản lý nhà nước bao gồm những gì theo Thông tư 07?
Pháp luật
Quyền của tổ chức đối với cuộc biểu diễn là quyền liên quan đến quyền tác giả đúng không? Cuộc biểu diễn nào được bảo hộ quyền liên quan?
Pháp luật
Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Người xem phim lậu có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chủ sở hữu quyền tác giả có được ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả của mình không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với Sơ đồ kiến trúc kèm hướng dẫn chi tiết điền mẫu tờ khai chuẩn nhất?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sơ đồ, bản vẽ liên quan đến công trình khoa học mới nhất? Hướng dẫn cách điền tờ khai?
Pháp luật
Sưu tập dữ liệu có thuộc loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả hay không? Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền tác giả
4,613 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền tác giả

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền tác giả

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào