Miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp?

Cho tôi hỏi quy định miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp là gì? - Câu hỏi của chị Tú tại Long An.

Thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc là gì?

Về định nghĩa thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc, căn cứ Điều 30 Thông tư 205/2013/TT-BTC quy định như sau:

Định nghĩa thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc là thu nhập dưới hình thức tiền công do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động làm công tại Việt Nam và ngược lại. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc không bao gồm thu nhập của các cá nhân với tư cách cá nhân hành nghề độc lập (được quy định tại Điều khoản Dịch vụ ngành nghề độc lập), thành viên ban giám đốc doanh nghiệp (được quy định tại Điều khoản Thù lao giám đốc), nghệ sĩ, vận động viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên), nhân viên phục vụ cho Chính phủ nước ngoài (được quy định tại Điều khoản thu nhập từ Phục vụ Chính phủ), và tiền công dưới hình thức tiền lương hưu (được quy định tại Điều khoản Tiền lương hưu).

Quy định miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp là gì?

Miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp? (Hình từ Internet)

Quy định miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo Thông tư 205/2013/TT-BTC?

Căn cứ Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC có quy định về việc miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc như sau:

Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.

Như vậy, cá nhân cư trú tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc khi:

+ Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế;

+ Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam;

+ Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.

Quy định miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp?

Căn cứ Điều 14 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Pháp, có quy định:

Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Thể theo các quy định tại điều 15, 17 và 18 các khoản tiền lương và các khoản tiền công tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó phải chịu thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công lao động của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ phải nộp thuế tại Nước thứ nhất nếu:
a) người nhận tiền công có mặt ở nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong một năm dương lịch; và
b) chủ lao động hay người đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú của Nước kia; và
c) số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người chủ lao động có tại Nước kia.
3. Mặc dù có những quy định trên của điều này, tiền công từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế thu được bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có thể bị đánh thuế tại Nước đó.

Đồng thời, căn cứ Công văn 46348/CTHN-TTHT năm 2022 của Chi cục Thuế Hà Nội đã hướng dẫn về miễn giảm thuế thu nhập cá nhân theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần như sau:

Trường hợp cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Pháp thỏa mãn đồng thời các điều kiện tại khoản 2 Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC khoản 2 Điều 14 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp thì được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.

Về hồ sơ thực đề nghị hoàn thuế trong trường hợp này, được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Biện pháp khấu trừ thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Pháp luật
Mẫu bảng kê các hợp đồng tái bảo hiểm nước ngoài được miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với nhà thầu nước ngoài theo phương pháp khấu trừ, kê khai là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là mẫu nào?
Pháp luật
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Doanh nghiệp tại Singapore đáp ứng điều kiện không có cơ sở thường trú tại Việt Nam sẽ được miễn thuế TNDN?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần như thế nào? Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần?
Pháp luật
Nội dung trong các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký khác các quy định tại luật thuế thì áp dụng như thế nào?
Pháp luật
Khi nào một cá nhân cư trú được xác định là đối tượng cư trú của Việt Nam dựa theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần?
Pháp luật
Miễn thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp?
Pháp luật
Những đổi mới chính sách đàm phán Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các đối tác mới đến cuối năm 2022?
Pháp luật
Triển khai đàm phán lại đối với các Hiệp định thuế tránh đánh thuế hai lần đã ký như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
5,637 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào